2. Di truyền học với hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình - Di truyền học với hôn nhân + Chỉ rõ hậu quả của kết hôn gần: các đột biến gen lặn biểu hiện ở cơ thể đồng hợp 20-30% số con của các cặp hôn nhân cận huyết bị chết non hoặc mang tật di truyền bẩm sinh Di truyền học với con người - Bài 30 - Sinh học 9 - Cô Đỗ Chuyên (HAY NHẤT) Bài giảng: Bài 30: Di truyền học với con người - Cô Đỗ Chuyên (Giáo viên VietJack) Xem thêm các câu hỏi trắc nghiệm Sinh học lớp 9 chọn lọc, có đáp án chi tiết hay khác: Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 31 Di truyền học với con người - Sinh học 9 - Cao Hien - Thư viện Bài giảng điện tử. Bài 30. Di truyền học với con người. Bài 30. Di truyền học với con người. Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ? Nêu khái niệm công nghệ tế bào ? Di truyền học và Hệ gen học (Genetics and Genomics) Các quy định và chính sách bảo vệ con người chống lại sự phân biệt di truyền như đối xử bất bình đẳng với người có bất thường về di truyền hoặc có mang bệnh di truyền cần được quy định rõ và thực hiện a. Di truyền học với hôn nhân - Di truyền học giải thích được các vấn đề được nêu ra trong Luật Hôn nhân và gia đình như không kết hôn gần, … - Kết hôn gần làm tăng khả năng tử vong cũng như dị tật ở đời con. b. Di truyền học với kế hoạch hoá gia đình Di truyền học với con người Kiểm tra. Nêu được chức năng của di truyền y học tư vấn Giải thích được cơ sở di truyền học của "Hôn nhân một vợ một chồng", cấm những người có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không được kết hôn với nhau ajz6iKj. Chương V Di Truyền Học Người – Sinh Học Lớp 9 Bài 30 Di Truyền Học Với Con Người Nội dung Bài 30 Di Truyền Học Với Con Người thuộc Chương V Di Truyền Học Người môn Sinh Học Lớp 9. Học sinh hiểu được di truyền học tư vấn là gì và nội dung của lĩnh vực khoa học này. Giải thích được cơ sở di chuyền học của hôn nhân 1 vợ 1 chồngvà những người có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không được kết hôn với nhau. Hiểu được tại sao phụ nữ không nên sinh con ở độ tuổi ngoài 35 và hậu quả di truyền của ô nhiễm môi trường đối với con người. Mời các bạn theo dõi nội dung ngay dưới đây. Di truyền y học tư vấn bao gồm việc chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên liên quan đến các bệnh và tật di truyền. Di truyền học người đã giải thích quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình “những người có quan hệ huyết thống trong vòng 3 đời không được kết hôn với nhau” và cho thấy phụ nữ tuổi đã cao không nên sinh con là có cơ sở sinh học. Các chất phóng xạ và các hoá chất có trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra đã làm tăng độ ô nhiễm môi trường, tăng tỉ lệ người mắc bệnh, tật di truyền nên cần phải đấu tranh chống vũ khí hạt nhân, vũ khi hoá học và chống ô nhiễm môi Những hiểu biết về di truyền học người giúp con người bảo vệ mình và bảo vệ tương lai di truyền loài người thông qua những lĩnh vực chính như sau. I. Di Truyền Y Học Tư Vấn Sự phối hợp các phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán hiện đại về mặt di truyền cùng với nghiên cứu phả hệ… đã hình thành một lĩnh vực mới của Di truyền học là Di truyền y học tư vấn. Chức năng của ngành này là chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên. Chẳng hạn, về khả năng mắc bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã mắc bệnh di truyền nào đó, có nên kết hôn hoặc tiếp tục sinh con nữa hay không. Câu hỏi 1 bài 30 trang 86 SGK sinh học lớp 9 Nghiên cứu trường hợp sau Người con trai và người con gái bình thường, sinh ra từ hai gia đình đã có người mắc chứng câm điếc bẩm sinh. – Trả lời các câu hỏi sau + Em hãy thông tin cho đôi trai, gái này biết đây là loại bệnh gì. + Bệnh do gen trội hay gen lặn quy định? Tại sao? + Nếu họ lấy nhau, sinh con đầu lòng bị câm điếc bẩm sinh thì họ có nên tiếp tục sinh con nữa không? Tại sao? Trả lời – Thông tin cho đôi trai gái bệnh câm điếc bẩm sinh là bệnh do đột biến gen gây ra và có khả năng di truyền từ đời này sang đời khác. – Bệnh do gen lặn vì bệnh trong gia đình của hai người này đã có người bị bệnh, còn những người khác bình thường. – Nếu họ lấy nhau và sinh ra con đầu lòng bị câm điếc bẩm sinh thì chứng tỏ cả hai vợ chồng đều mang alen lặn. Vì vậy họ không nên tiếp tục sinh con, nếu họ tiếp tục sinh con thì đứa con thứ 2 của họ có nguy cơ bị câm điếc bẩm sinh như đứa đầu lòng. II. Di Truyền Học Với Hôn Nhân Và Kế Hoạch Hoá Gia Đình 1. Di truyền học với hôn nhân Di truyền học đã chỉ rõ hậu quả của việc kết hôn gần làm cho các đột biến lặn có hại được biểu hiện ở cơ thể đồng hợp. Người ta thấy 20 – 30% số con của các cặp hôn nhân có họ hàng thân thuộc bị chết non hoặc mang các tật di truyền bẩm sinh. Ví dụ một nghiên cứu ở Mĩ trên 2778 đứa trẻ của các cặp bố mẹ kết hôn gần thì tỉ lệ chết là 22,9%, tỉ lệ mắc các tật di truyền là 16,5%. Những dẫn liệu trên cho thấy Luật Hôn nhân và gia đình của nước ta quy định những người có quan hệ huyết thống trong vòng 3 đời không được kết hôn là có cơ sở sinh học. Câu hỏi 2 bài 30 trang 86 SGK sinh học lớp 9 Hãy trả lời các câu hỏi sau – Tại sao kết hôn gần làm suy thoái nòi giống? – Tại sao những người có quan hệ huyết thống từ đời thứ tư trở đi thì được Luật Hôn nhân và gia đình cho phép kết hôn với nhau? Trả lời – Kết hôn gần tạo cơ hội cho những gen lặn gây hại có thể tổ hợp lại với nhau trong thể đồng hợp lặn ⇒ đột biến lặn, có hại được biểu hiện ở cơ thể đồng hợp, tăng tỉ lệ bệnh tật di truyền ở trẻ sơ sinh ⇒ suy thoái giống nòi. – Vì ở đời thứ năm trở đi sự khác biệt về mặt di truyền nhiều hơn, các gen lặn có hại khó có khả năng tổ hợp lại với nhau hơn ⇒ tỉ lệ xuất hiện thể đồng hợp lặn ở đời thứ 6 là rất thấp, tránh được các bệnh tật di truyền do các gen lặn gây ra. Ở một quốc gia trải qua hàng chục năm không có chiến tranh, không có biến động địa chất và dịch bệnh lớn thì người ta thấy tỉ lệ nam/nữ biến đổi theo độ tuổi như sau Bảng Sự thay đổi tỉ lệ nam nữ theo độ tuổi Độ tuổi Nam giới Nữ giới Sơ sinh 105 100 Từ 1 – 5 102 100 Từ 5 – 14 tuổi 101 100 Từ 18 – 35 tuổi 100 100 Từ 35 – 45 tuổi 95 100 Từ 45 – 55 tuổi 94 100 Từ 55 – 80 tuổi 55 100 Từ 80 trở lên < 40 100 2. Di truyền học và kế hoạch hoá gia đình Để đảm bảo cho xã hội phồn vinh, gia đình hạnh phúc, kế hoạch hoá gia đình KHHGĐ được xem như quốc sách. KHHGĐ đặt ra một số tiêu chí như không sinh con quá sớm hoặc quá muộn, các lần sinh con không nên quá gần nhau, mỗi cặp vợ chồng chỉ nên dừng lại ở 1 – 2 con. Những tiêu chí trên có liên quan với nhau và đều có cơ sở sinh học. Bảng Sự tăng tỉ lệ trẻ mới sinh mắc bệnh Đạo theo độ tuổi của các bà mẹ Tuổi của các bà mẹ Tỉ lệ \\\\%_0\ trẻ sở sinh mắc bệnh Đao 20 – 24 2 – 4 25 – 29 4 – 8 30 – 34 11 – 13 35 – 39 33 – 42 40 và cao hơn 80 – 188 Câu hỏi 3 bài 30 trang 87 SGK sinh học lớp 9 Dựa vào tư liệu ở bảng hãy cho biết Nên sinh con ở lứa tuổi nào để đảm bảo giảm thiểu tỉ lệ trẻ sơ sinh mắc bệnh Đao. Trả lời Phụ nữ sinh con ở độ tuổi từ 25 – 34 là hợp lí nhất vì ở lứa tuổi này tỉ lệ trẻ sơ sinh bị mắc bệnh Đao là rất thấp 11 -13 \\%_0\ đồng thời ở lứa tuổi này người phụ nữ có sự trưởng thành về cơ quan sinh dục, trưởng thành về mặt xã hội nên có các đặc điểm phù hợp nhất để mang thai và sinh con. III. Hậu Quả Di Truyền Do Ô Nhiễm Môi Trường Các chất đồng vị phóng xạ tạo ra từ các vụ nổ trong vũ trụ hoặc do thử vũ khí hạt nhân được tích luỹ trong khí quyển và thường xuyên rơi xuống Trái Đất gây mưa phóng xạ. Một số chất đồng vị phóng xạ có trong lòng đất và các vật dụng quanh ta thường xuyên phân rã, liên tục xâm nhập vào cơ thể động vật, thực vật rồi qua rau, sữa, thịt đi vào cơ thể người. Các chất phóng xạ được tích luỹ trong mô xương, mô máu, tuyến sinh dục… và hàm lượng tăng dần qua thời gian gây ung thư máu, các khối u và các đột biến. Sự phát triển nhanh của một số ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp hoá học đã tạo ra nhiều loại hoá chất mới, nhiều hoá chất có hoạt tính gây đột biến gấp hàng chục, hàng trăm lần chất phóng xạ. Các hoá chất này đi vào cơ thể người qua không khí, nước uống, thực phẩm… Các thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu đã làm tăng rõ rệt tần số đột biến NST ở người sử dụng. Các chất hoá học mà Mĩ đã rải xuống miền Nam gây hậu quả di truyền lâu dài. Việc sử dụng thuốc trừ sâu không đúng quy cách và các loại thuốc đã cấm sử dụng gây hậu quả xấu đối với môi trường. Vì vậy, cần đấu tranh chống vũ khí hạt nhân và vũ khí hoá học, chống ô nhiễm môi trường để bảo vệ con người trong hiện tại và tương lai. Câu Hỏi Và Bài Tập Hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa Bài 30 Di Truyền Học Với Con Người thuộc Chương V Di Truyền Học Người môn Sinh Học Lớp 9. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau. Bài Tập 1 Trang 88 SGK Sinh Học Lớp 9 Di truyền y học tư vấn có những chức năng gì? Bài Tập 2 Trang 88 SGK Sinh Học Lớp 9 Các quy định sau đây dựa trên cơ sở khoa học nào Nam giới chỉ được lấy một vợ, nữ giới chỉ được lấy một chồng, những người có quan hệ huyết thống trong vòng 3 đời không được kết hôn với nhau? Bài Tập 3 Trang 88 SGK Sinh Học Lớp 9 Tại sao phụ nữ không nên sinh con ở độ tuổi ngoài 35? Tại sao cần phải đấu tranh chống ô nhiễm môi trường? Tóm Tắt Lý Thuyết Lý thuyết Bài 30 Di Truyền Học Với Con Người Sách giáo khoa Sinh học lớp 9 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy. I. Di Truyền Học Tư Vấn – Di truyền học tư vấn là một lĩnh vực của di truyền học kết hợp các phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán hiện đại về mặt di truyền cùng với nghiên cứu phả hệ. – Di truyền học tư vấn có chức năng chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên về khả năng mắc bệnh, tật di truyền ở đời con, có nên kết hôn hoặc tiếp tục sinh con không. II. Di Truyền Học Với Hôn Nhân Và Kế Hoạch Hóa Gia Đình 1. Di truyền học với hôn nhân – Di truyền học là cơ sở khoa học cho các quy định trong luật hôn nhân và gia đình + Những người có quan hệ huyết thống trong vòng 3 đời không được kết hôn với nhau, việc kết hôn gần làm cho các đột biến lặn có hại biểu hiện ở cơ thể đồng hợp, 20 – 30% số con của những cặp vợ chồng kết hôn gần bị chết hoặc mang các tật di truyền bẩm sinh. + Hôn nhân một vợ một chồng để cân bằng tỉ lệ nam nữ. + Không chẩn đoán giới tính thai của thai nhi để đảm bảo cân bbawng tỷ lệ giới tính theo độ tuổi. 2. Di truyền học và kế hoạch hóa gia đình – Để đảm bảo cho xã hội phồn vinh, gia đình hạnh phúc, kế hoạch hóa gia đình được xem như là quốc sách. + Độ tuổi thích hợp để sinh con là 24 – 34, vì lúc này cơ thể đac hoàn thiện về mặt thể chất và tâm sinh lý, sức khỏe sinh sản ổn định nhất → con sinh ra khỏe mạnh. + Các bà mẹ không nên sinh con sau 35 tuổi, khi đó cơ thể bắt đầu lão hóa, sức khỏe sinh sản giảm sút → dễ dẫn đến các rối loạn di truyền gây ra các bệnh tật di truyền cho con. + Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh từ 1 – 2 con, các lần sinh con không nên quá gần nhau nên cách nhau tầm 5 năm → đảm bảo cuộc sống gia đình và sự chăm sóc cho trẻ được đầy đủ nhất. III. Hậu Quả Di Truyền Do Ô Nhiễm Môi Trường Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường Các tác nhân vật lý, hóa học trong tự nhiên hoặc do con người gây ra → tăng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các chất phóng xạ, chất độc hóa học trong chiến tranh, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ… → đột biến gen, đột biến NST → các bệnh và tật di truyền. Câu Hỏi Trắc Nghiệm Câu 1 Dựa trên cơ sở sinh học, tại sao pháp luật nghiêm cấm kết hôn trong phạm vi 3 đời? A. Ảnh hưởng đến chất lượng dân số. B. Làm cho các đột biến lặn có hại được biểu hiện ở cơ thể đồng hợp. C. Tăng áp lực và chí phí xã hội. D. Cả 3 đáp án trên. Câu 2 Vì sao phụ nữ trên 35 tuổi, tỉ lệ sinh con bị bệnh Đao cao hơn người bình thường? A. Tế bào sinh trứng bị lão hoá, quá trình sinh lí sinh hóa nội bào bị rối loạn. B. Ảnh hưởng của tâm sinh lý. C. Vật chất di truyền bị biến đổi. D. Khả năng thụ tinh thấp. Câu 3 Di truyền y học tư vấn bao gồm những vấn đề gì? A. Chẩn đoán, cung cấp thông tin các bệnh và tật di truyền. B. Cho lời khuyên liên quan đến bệnh và tật di truyền. C. Tư vấn luật hôn nhân trên cơ sở sinh học. D. Cả A và B. Câu 4 Ô nhiễm môi trường gây hậu quả gì đến sức khoẻ con người? 1. Gây ung thư máu, các khối u. 2. Làm mất cân bằng sinh thái. 3. Làm tăng tỉ lệ người mắc bệnh, tật di truyền. 4. Tăng tần số đột biến NST. 5. Tiêu diệt các loài sinh vật. A. 1 và 2. B. 1 và 3. C. 1, 3 và 4. D. 3 và 4. Ở trên là nội dung Bài 30 Di Truyền Học Với Con Người thuộc Chương V Di Truyền Học Người môn Sinh Học Lớp 9. Qua bài học này các bạn sẽ được tìm hiểu về lĩnh vực di truyền y học tư vấn từ đó các em sẽ giải thích được cơ sở di truyền học của việc cấm những người có quan hệ huyết thống trong vòng 3 đời kết hôn với nhau đồng thời hiểu được tại sao phụ nữ không nên sinh con ở tuổi ngoài 35 và tác hại của ô nhiễm môi trường đối với cơ sở vật chất của tính di truyền của con người. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 9. Các bạn đang xem Bài 30 Di Truyền Học Với Con Người tại Sinh Học Lớp 9 môn Sinh Học Lớp 9 của Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé. Nghiên cứu gen toàn diện nhất từ trước đến nay về loài linh trưởng – một nhóm có thành viên bao gồm vượn cáo, khỉ, vượn và người – tiết lộ những đặc điểm di truyền quan trọng chỉ có ở con người trong khi tinh chỉnh dòng thời gian cho dòng dõi tiến hóa của chúng ta tách rời khỏi họ hàng gần nhất, tinh tinh và tinh tinh lùn. Các nhà nghiên cứu ngày 1/6 loan báo đã giải trình tự và phân tích bộ gen của 233 loài linh trưởng, bao gồm gần một nửa số loài còn sống ngày nay, và ngạc nhiên phát hiện ra rằng phần đông đều có sự đa dạng di truyền cao hơn là con người. Đa dạng di truyền là sự biến đổi trong một loài, đóng vai trò rất quan trọng để thích nghi với môi trường thay đổi và những thách thức khác. Trong khi một số biến thể di truyền trước đây được cho là dành riêng cho con người đã được tìm thấy ở các loài linh trưởng khác, các nhà nghiên cứu đã xác định chính xác những biến thể khác chỉ có ở con người liên quan đến chức năng và sự phát triển của não bộ. Họ cũng sử dụng bộ gen của loài linh trưởng để huấn luyện một thuật toán trí tuệ nhân tạo nhằm dự đoán các đột biến gen gây bệnh ở người. Nhà nghiên cứu gen Lukas Kuderna thuộc Viện Sinh học Tiến hóa của Công viên Nghiên cứu Y sinh Barcelona ở Tây Ban Nha và công ty Illumina, tác giả chính của bài báo cáo chủ chốt về cuộc nghiên cứu đăng trên tạp chí Science, nói “Nghiên cứu sự đa dạng về bộ gen của loài linh trưởng không chỉ quan trọng khi đối mặt với cuộc khủng hoảng đa dạng sinh học đang diễn ra mà còn có tiềm năng to lớn để cải thiện hiểu biết của chúng ta về các bệnh ở người”. Có hơn 500 loài linh trưởng, bao gồm vượn cáo, cu li, khỉ đuôi dài, khỉ Cựu thế giới và Tân thế giới, “vượn nhỏ” - vượn và vượn mực - và “vượn lớn” - đười ươi, khỉ đột, tinh tinh và tinh tinh lùn. Vượn cáo và cu li là loài ít liên quan nhất đến con người trong số các loài linh trưởng. “Loài linh trưởng là một nhóm động vật có vú đa dạng mà con người chúng ta thuộc về, được đặc trưng bởi các đặc điểm như bộ não lớn, sự khéo léo cao - hầu hết các loài có ngón tay cái nghịch - và thị lực tốt. Chúng sống ở Châu Mỹ, Châu Phi bao gồm Madagascar và Châu Á,” ông Kuderna nói. Tinh tinh và tinh tinh lùn là loài gần gũi nhất về mặt di truyền với con người, chia sẻ khoảng 98,8% DNA của chúng ta. Nghiên cứu đã điều chỉnh mốc thời gian cho sự khác biệt của dòng tiến hóa dẫn đến con người và dòng tiến hóa dẫn đến tinh tinh và tinh tinh lùn, cho thấy cột mốc này xảy ra từ 6,9 triệu đến 9 triệu năm trước, lâu hơn một chút so với ước tính trước đây. Dòng dõi loài người, thông qua sự kế thừa của các loài, sau đó đã có được những đặc điểm chính như đi bằng hai chân, các chi dài hơn và bộ não lớn hơn. Người tinh khôn đã phát sinh khoảng năm trước ở Châu Phi trước khi lan rộng ra toàn thế giới. Nghiên cứu đã khám phá nguồn gốc của các loài linh trưởng như một nhóm. Tổ tiên chung cuối cùng của tất cả các loài linh trưởng sống trong khoảng từ 63,3 triệu đến 58,3 triệu năm trước trong thời kỳ đổi mới tiến hóa đáng chú ý, sau cuộc tấn công của thiên thạch cách đây 66 triệu năm đã tiêu diệt loài khủng long và cho phép động vật có vú đạt được sự thống trị. Các mối đe dọa liên quan đến con người như hủy hoại môi trường sống, biến đổi khí hậu và săn bắn đã khiến khoảng 60% các loài linh trưởng bị đe dọa tuyệt chủng và khoảng 75% bị suy giảm quần thể. “Phần lớn các loài linh trưởng có nhiều biến thể di truyền trên mỗi cá thể hơn là so với con người”, nhà nghiên cứu gen và đồng tác giả nghiên cứu Jeffrey Rogers thuộc Đại học Y Baylor ở Texas nói. “Điều này cho thấy có khả năng có nhiều tắc nghẽn dân số đáng kể đã làm thay đổi số lượng và bản chất của biến thể di truyền trong quần thể người cổ đại.” Dữ liệu bộ gen có thể giúp xác định các loài linh trưởng đang cần nỗ lực bảo tồn nhiều nhất. Nghiên cứu bao gồm một số loài linh trưởng có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất. Chúng bao gồm vượn đen phương Tây, ước tính còn khoảng con trong tự nhiên rải rác ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam, và loài vượn cáo phía bắc, với khoảng 40 con còn lại trong tự nhiên ở một khu vực nhỏ phía bắc Madagascar. Ông Kuderna nói “Thật thú vị, chúng tôi nhận thấy sự đa dạng di truyền là một yếu tố dự báo kém về nguy cơ tuyệt chủng nói chung.” “Điều này có thể là do quần thể linh trưởng của các loài khác nhau đã suy giảm quá nhanh đến mức di truyền của chúng chưa có thời gian để bắt kịp và phản ánh sự mất mát về quy mô quần thể.” Những hiểu biết về di truyền học người giúp con người bảo vệ mình và bảo vệ tương lai di truyền loài người thông qua những lĩnh vực di truyền học tư vấn, di truyền học với hôn nhân và kế hoạch hóa gia Di truyền học tư vấn- Khái niệm Di truyền học tư vấn là một lĩnh vực của di truyền học kết hợp các phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán hiện đại về mặt di truyền cùng với nghiên cứu phả hệ, …- Chức năng của ngành* Xét trường hợp Con trai, con gái bình thường sinh ra từ gia đình có người bị bệnh câm điếc bẩm sinh.+ Bệnh câm điếc bẩm sinh là bệnh di truyền ở người.+ Bệnh do gen lặn quy định vì 2 người này bình thường nhưng trong gia đình đã xuất hiện người bị bệnh. + Giả sử A bình thường, a bị có hai người này bình thường, sinh ra con bị mắc bệnh \\rightarrow\ hai người này có kiểu gen Aa x AaF1 1AA 2Aa 1aa\\rightarrow\ Xác suất họ sinh con bị bệnh là 1/ họ đã sinh ra con bị bệnh rồi thì không nên sinh tiếp nữa vì vẫn có khả năng sinh ra con tiếp theo bị mắc bệnh với xác suất là 1/4 xác suất khá cao.\\rightarrow\ Chức năng của di truyền y học tư vấn + Chẩn đoán.+ Cung cấp thông tin.+ Cho lời khuyên. Ví dụ về khả năng mắc bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã mắc bệnh di truyền nào đó, có nên kết hôn hoặc tiếp tục sinh con không.409052. Di truyền học với hôn nhân và kế hoạch hóa gia đìnha. Di truyền học với hôn nhân- Di truyền học đã chỉ rõ hậu quả của việc kết hôn gần là làm cho các đột biến lặn có hại \\rightarrow\ biểu hiện ở cơ thể đồng hợp \\rightarrow\ dị tật bẩm sinh tăng. 20 – 30% số con của những cặp vợ chồng kết hôn gần bị chết hoặc mang các tật di truyền bẩm sinh.\\rightarrow\ Luật Hôn nhân và gia đình của nước ta quy định những người có quan hệ huyết thống trong vòng 3 đời không được kết hôn với nhau. - Những người có quan hệ huyết thống với nhau phải đến đời thứ 4 mới được kết hôn vì khi đó mới có sự khác biệt về mặt di truyền làm hạn chế những dị tật bẩm Sự thay đổi tỉ lệ nam/nữ theo độ tuổi+ Có sự thay đổi về tỉ lệ nam nữ qua các độ tuổi khác nhau. Ở độ tuổi 18 – 35 tỷ lệ này 1 1.+ Để đảm bảo tỷ lệ giới tính cân bằng không nên chẩn đoán giới tính thai của thai nhi.70919b. Di truyền học và kế hoạch hóa gia đình- Để đảm bảo cho xã hội phồn vinh, gia đình hạnh phúc, kế hoạch hóa gia đình được xem như là quốc sách.* Nhận xét- Độ tuổi mẹ càng tăng \\rightarrow\ tỷ lệ sinh con mắc bệnh Đao càng Các bà mẹ không nên sinh con sau 35 Độ tuổi thích hợp để sinh con là từ 24 – 34 tuổi. \\rightarrow\ Một số tiêu chí của kế hoạch hóa gia đình+ Không sinh con quá sớm hoặc quá muộn độ tuổi thích hợp là 24 - 34.+ Các lần sinh con không nên quá gần nhau nên cách nhau tầm 5 năm.+ Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh từ 1 – 2 con đảm bảo cuộc sống gia đình và sự chăm sóc cho trẻ được đầy đủ nhất.70925709223. Hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường- Các tác nhân vật lý, hóa học gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các chất phóng xạ, chất độc hóa học trong chiến tranh, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, … gây nên đột biến gen, đột biến NST làm xuất hiện các bệnh và tật di truyền.193448 Tóm tắt lý thuyết Di truyền y học tư vấn Di truyền y học tư vấn là một lĩnh vực của di truyền học kết hợp với phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán hiện đại với nghiên cứu phả hệ. Di truyền y học tư vấn có chức năng chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên liên quan đến các tật và bệnh di truyền. Di truyền học với hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình Di truyền học với hôn nhân Di truyền học đã giải thích cơ sở khoa học của các quy định trong luật hôn nhân và gia đình. Những người có quan hệ huyết thống trong vòng 3 đời không được kết hôn với nhau vì các gen lặn, có hại sẽ biểu hiện ở trạng thái đồng hợp. Hôn nhân một vợ một chồng để cân bằng tỉ lệ nam nữ. Không chẩn đoán giới tính thai nhi để đảm bảo cân bằng nam nữ theo độ tuổi. Di truyền học và kế hoạch hóa gia đình Phụ nữ nên sinh con ở độ tuổi 25 - 34 là hợp lí vì lúc này cơ thể đã hoàn thiện về thể chất và cơ chế sinh sản ổn định, tránh các trường hợp rối loạn gây ra bệnh di truyền. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh từ 1 - 2 con, khoảng cách giữa các lần sinh từ 3 - 5 năm. Hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường Các tác nhân vật lí, hóa học có trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra làm tăng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là chất phóng xạ, chất độc hóa học rải trong chiến tranh, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ sử dụng quá mức gây đột biến gen, đột biến NST, tăng tỉ lệ người mắc các bệnh di truyền. 2. Luyện tập Bài 30 Sinh học 9 Sau khi học xong bài này các em cần Hiểu được di truyền học tư vấn là gì và nội dung của lĩnh vực này. Giải thích được cơ sở di truyền học của “ Hôn nhân 1 vợ 1 chồng” và những nhười có quan hệ quyết thống trong vòng 3 đời không được kết hôn với nhau. Hiểu được tại sao phụ nữ không nên sinh con ngoài tuổi 35 và hậu quả di truyền của ô nhiểm môi trường Trắc nghiệm Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 30 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. A. 2 đời B. 3 đời C. 4 đời D. 5 đời A. Phụ nữ ngoài 35 tuổi sinh con thì con dễ mắc các bệnh di truyền B. Khi con lớn thì bố mẹ đã già, không đủ sức để cho con điều kiện phát triển tốt C. Phụ nữ ở độ tuổi này có khả năng thụ thai thấp D. Luật Hôn nhân và gia đình không cho phép sinh con ở độ tuổi này Câu 3- 5 Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé! Bài tập SGK và Nâng cao Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 30 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập. Bài tập 1 trang 88 SGK Sinh học 9 Bài tập 2 trang 88 SGK Sinh học 9 Bài tập 3 trang 88 SGK Sinh học 9 Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng! Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

di truyền học với con người