- Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng. Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198 Giới hạn quyền Các trường hợp sử dụng quyền không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
Quyền liên quan đến quyền tác giả: quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa Nếu bạn đang là một tác giả, một nhạc sĩ thì luật bản quyền âm nhạc chắc chắn bạn phải nắm rõ >> Luật sở hữu trí tuệ là gì?
Rã băng ghi âm thành văn bản bằng Viettel Voice Note. Ảnh: MINH HOÀNG. Viettel Voice Note sẽ tự động nhận dạng câu và chuyển giọng nói thành văn bản, ngắt đoạn tương ứng với các khoảng ngừng nghỉ theo từng mốc thời gian. Bạn đọc có thể dễ dàng nghe lại, sao chép hoặc
Bản ghi hình hiện trong hội thoại cuộc họp hoặc trên kênh. Và chỉ người quay cuộc họp mới có thể xóa nó. Bạn có thể ghi lại toàn bộ nội dung cuộc họp hay gọi điện trên Microsoft Teams. Bản ghi sẽ bao gồm âm thanh, video và chia sẻ màn hình bất kỳ.
Bộ Công an nêu rõ người dân có quyền giám sát bằng thiết bị ghi âm, ghi hình nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau: không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cán bộ, chiến sỹ khi đang thực thi nhiệm vụ; ngoài khu vực bảo đảm trật tự ATGT (đối với nơi có triển khai khu vực bảo đảm trật
tbtxa5. Bản ghi âm, ghi hình là những tác phẩm thể hiện sự sáng tạo của các nhà sản xuất và được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả cho chủ sở hữu. Do đó, các cá nhân, tổ chức chỉ được sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố trong một giới hạn nhất định và tuân theo các quy định pháp luật về bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, công ty Luật Thành Đô gửi tới quý bạn đọc bài viết “Quyền sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố”. I. CĂN CỨ PHÁP LÝ – Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009; – Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan; – Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan. II. KHÁI NIỆM BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH ĐÃ CÔNG BỐ Căn cứ vào Khoản 9 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ “Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý”. Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019 đã liệt kê các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ, trong đó có bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ trong trường hợp – Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; – Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố phải có sự cho phép của chủ sở hữu bởi bản ghi âm, ghi hình đã được công bố thuộc đối tượng bảo hộ quyền liên quan và thuộc quyền sở hữu của nhà sản xuất, trừ một số trường hợp quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố ảnh minh họa III. QUYỀN SỬ DỤNG BẢN GHI ÂM HINH HÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ KHÔNG PHẢI XIN PHÉP NHƯNG PHẢI TRẢ TIỀN NHUẬN BÚT THÙ LAO Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 33 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 thì – Tổ chức cá nhân phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thỏa thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi sử dụng trực tiếp các bản ghi âm, ghi hình đã được công bố với mục đích thương mại như phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất cứ hình thức nào. – Việc sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất cứ hình thức nào không phải xin phép những vẫn phải trả tiền thù lao. – Khoản 1 Điều 32 Nghị định 22/2018/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố. Theo đó, việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại tức là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kĩ thuật số. Việc sử dụng trực tiếp các bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại như đã đề cập ở trên không phải xin phép nhưng đều phải trả tiền thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. Sử dụng gián tiếp bản ghi âm ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại – Về cơ bản việc sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại được quy định tương tự giống với việc sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố đối với cả hai trường hợp nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào và mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào – Khoản 2 Điều 32 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định cụ thể hơn về việc sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng. Cả hai trường hợp sử dụng trực tiếp và gián tiếp bản ghi âm ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại thuộc các trường hợp đề cập ở trên không phải xin phép nhưng đều phải trả tiền thu lao. Trong trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc khởi kiện ra toà án. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại Tại khoản 2 Điều 33 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 quy định “Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật”. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại được hiểu là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng Khoản 3 Điều 32 Nghị định 22/2018/NĐ-CP. Một số lưu ý – Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng trong các trường hợp trên tùy thuộc vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình. – Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố thuộc các trường hợp đề cập ở trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. IV. SỬ DỤNG BẢN GHI ÂM GHI HÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ KHÔNG PHẢI XIN PHÉP, KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN NHUẬN BÚT THÙ LAO Căn cứ vào Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm – Tự sao chép nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân – Dùng các bản bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy; – Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin; – Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng; Bản sao tạm thời là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính thức. Việc các tổ chức cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố mà không phải xin phép, không phải trả nhuận bút, thù lao thì không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. V. MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM SỬ DỤNG BẢN GHI ÂM GHI HÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ Bên cạnh có quyền được thực hiện đối với các bản ghi âm, ghi hình đã được công bố, Luật sở hữu trí tuệ quy định một số hành vi vi phạm trong việc sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất bản, chủ sở hữu của các bản ghi âm ghi hình. Cụ thể tại Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu; sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định. – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô Bài viết liên quan Quyền sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố Thủ tục đăng ký bản quyền tác phẩm nhiếp ảnh Thủ tục chuyển nhượng văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp Trên đây là một số tư vấn của công ty liên quan đến “Quyền sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố”. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn về các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, khi đến với Luật Thành Đô Quý khách sẽ được tư vấn và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Cho tôi hỏi Biểu mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023 thế nào? - Câu hỏi của anh Hải Long An Công thức tính tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại ra sao? Hệ số điều chỉnh mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023? Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan là bao nhiêu? Công thức tính tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại ra sao?Căn cứ Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan. Tại đâyTại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP có xác định công thức tính tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan như sauSố tiền bản quyền chi trả = Mức lương cơ sở x Hệ số điều chỉnhTrong đó- Mức lương cơ sở được xác định theo đơn vị tháng;- Hệ số điều chỉnh điều chỉnh tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương Số tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan được tính theo mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023? Hình từ InternetHệ số điều chỉnh mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023?Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP, hệ số điều chỉnh tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại được xác định theo tính theo sức chứa hoặc diện tích/địa điểm theo năm sử thể như sauLưu ý Đối với các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại các mục số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 theo nội dung tại bảng nêu trên áp dụng quy định phân loại đô thị như sau+ Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng theo khung giá;+ Đô thị loại 1 áp dụng 80% khung giá;+ Đô thị loại 2 áp dụng 60% khung giá;+ Đô thị loại 3 áp dụng 40% khung giá;+ Đô thị loại 4 áp dụng 20% khung giá;+ Đô thị loại 5 áp dụng 10% khung Biểu mức tiền bản quyền trên đây áp dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả và áp dụng tương tự cho chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình được sử lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan là bao nhiêu?Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sauSử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan...3. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo thoả thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó. Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện phân chia theo tỷ lệ như sau Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50%, người biểu diễn hưởng 25%, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% trên tổng số tiền bản quyền thu vậy, theo quy định trên thì tỷ lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan được xác định trên cơ sở thỏa hợp không thỏa thuận được, tỷ lệ được xác định như sau- Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50% tổng số tiền bản quyền thu được;- Người biểu diễn hưởng 25% tổng số tiền bản quyền thu được;- Chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% tổng số tiền bản quyền thu định 17/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2023.
Ở mỗi nước, các quyền tự do cơ bản của công dân đều được ghi nhận trong Hiến pháp và trong các luật liên quan. Các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp – văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, vì đây là các quyền liên quan đến con người và để bảo đảm sự thống nhất trong việc áp viết hôm nay sẽ giới thiệu đến các bạn Quyền được ghi âm ghi hình của công dân Cập nhật 2023. Mời các bạn đọc bài viết sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé. định của Hiến Pháp Việt NamỞ Việt Nam, từ khi thành lập cho đến nay, Nhà nước luôn luôn tôn trọng các quyền tự do cơ bản của công dân và coi đó là một trong những nguyên tắc xây dựng pháp luật của Nhà nước. Nhà nước ta đã ghi nhận các quyền tự do cơ bản của công dân trong Hiến pháp và pháp luật. Mỗi công dân được quyền tự mình lựa chọn và thực hiện các quyền tự do cơ bản của mình trong khuôn khổ của pháp luật mà không có sự ngăn cản, hạn chế nào. Các quyền con người, quyền tự do của công dân Việt Nam do pháp luật quy định gồm có Quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền có nơi ở hợp pháp, quyền ,tự do cư trú, tự do kinh doanh, tự do đi lại, tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận và báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình,tự do nghiên cứu, sáng tác, tự do lựa chọn nghề nghiệp mưu sinh, tự do hôn nhân…Việc đề cao các quyền tự do cơ bản của công dân xuất phát từ mục đích hoạt động của Nhà nước ta luôn vì con người, đề cao nhân tố con người trong quá trình xây dựng và phát triển Nhà nước và xã hội. Đặc biệt, hiện nay, nước ta đang trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà một trong những nội dung quan trọng của Nhà nước pháp quyền là khẳng định cội nguồn quyền lực nhà nước là ở nhân dân, trong đó nhà nước là của nhân dânĐiều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định“Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.Trong nhà nước pháp quyền, một mặt, pháp luật bảo đảm cho sự phát triển tự do tối đa của nhân dân, mặt khác pháp luật xây dựng và duy trì xã hội trật tự, ổn định, trong đó không chỉ mỗi công dân, mỗi cá nhân, mà bản thân nhà nước và những người đứng đầu chính quyền cũng phải tôn trọng pháp luật. Hai mặt dân chủ và pháp luật trong Nhà nước pháp quyền gắn bó hữu cơ, làm tiền đề tồn tại cho nhau và tạo nên bản chất của Nhà nước pháp quyền trong lịch sử nhân loại đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ “Nhà nước bảo đảm quyền tự do dân chủ cho công dân nhưng nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân chủ để để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân”.2. Các quyền cơ bản của công dân Việt NamCác quyền cơ bản của công dân Việt Nam được quy định từ Điều 19 đến Điều 43 Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể– Quyền được sốngĐiều 19 Hiến pháp 2013 đã quy định mọi người đều có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.– Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được bảo vệ sức khỏe, danh dự, nhân phẩmTheo Điều 20 Hiến pháp 2013 ghi nhận+ Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.+ Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.+ Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.– Quyền bất khả xâm phạm đời sống riêng tư, được bảo vệ danh dự, uy tínĐiều 21 Hiến pháp 2013 quy định mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an thời, mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.– Quyền có nơi ở hợp pháp, bất khả xâm phạm về nơi ở+ Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.+ Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.+ Việc khám xét chỗ ở do luật định.Căn cứ Điều 22 Hiến pháp 2013– Quyền tự do đi lại, cư trúCông dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.– Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáoHiến pháp 2013 quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như sau+ Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.+ Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. + Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.– Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chíCông dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.– Quyền được bình đẳng về giới tínhTheo Hiến pháp 2013, công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.– Các quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lý nhà nước, biểu quyết khi trưng cầu dân ý+ Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.+ Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.+ Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.– Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.– Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.– Quyền được làm việc+ Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.+ Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. + Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.– Một số quyền khác của công dân Việt Nam+ Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.+ Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.+ Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.+ Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.+ Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường… xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.– Theo quy định của pháp luật, người dân được làm những gì pháp luật không cấm nên với việc ghi âm, ghi hình Công an nhân dân đang làm nhiệm vụ thì người dân hoàn toàn có quyền Trừ nơi cấm quay phim, chụp ảnh– Đối với việc giám sát các hoạt động tuần tra của lực lượng cảnh sát giao thông, Bộ công an đã ban hành thông tư số 67/2016/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, bao gồm+ Thông qua các thông tin công khai của Công an nhân dân và phản hồi qua các phương tiện thông tin đại chúng.+ Thông qua các chủ thể giám sát theo quy định của pháp luật.+ Thông qua tiếp xúc, giải quyết trực tiếp công việc với cán bộ, chiến sỹ.+ Thông qua kết quả giải quyết các vụ việc, đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.+ Thông qua thiết bị ghi âm, ghi hình hoặc quan sát trực tiếp nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cán bộ, chiến sỹ khi đang thực thi nhiệm vụ; Ngoài khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với nơi có triển khai khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; Tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên đó người dân hoàn toàn có thể sử dụng các hình thức giám sát khác nhau để giám sát hoạt động của cảnh sát giao thông, bao gồm cả giám sát thông qua hình thức ghi âm, ghi hình. Tuy nhiên người dân khi thực hiện các quyền giám sát hoạt động của cảnh sát giao thông phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Giám sát nhưng không vi phạm pháp luật, không gây áp lực hoặc gây cản trở hoạt động của người đang thi hành công vụ. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Quy định ghi âm, ghi hình trong tố tụng hình sự là một trong những điểm mới được quy định trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 BLTTHS. Đây được xem là một bước tiến lớn trong quá trình lập pháp của nước ta. Kính mời quý bạn đọc cùng ACC tìm hiểu về quy định ghi âm, ghi hình trong tố tụng hình sự Việt Nam. Quy định ghi âm ghi hình trong tố tụng hình sự1. Giải thích khái Quy trình tố tụng hình sự gồm các bước nào?Quy trình giải quyết vụ án hình sự được quy định trong BLTTHS gồm các giai đoạn Khởi tố vụ án hình sự; điều tra vụ án hình sự; truy tố vụ án hình sự; xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, xét xử phúc thẩm vụ án hình sự; thi hành bản án và quyết định của Tòa án; Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo trình tự giám đốc thẩm, tái Ghi âm, ghi hình có âm thanh là gì?Tại Điều 2 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố xét xử Thông tư 03/2018, quy định ghi âm, ghi hình có âm thanh là việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi lại âm thanh hoặc hình ảnh có âm thanh trong quá trình hỏi cung bị can; lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội; lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, đương sự; đối chất; tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi vậy trong tiến trình tố tụng cơ quan có thẩm quyền có thể sử dụng những thiết bị thu hình ảnh, âm thanh, đầu ghi hình… để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh từ đó làm chứng cứ cho quá trình tố Nguyên tắc áp dụng ghi âm, ghi hình trong tố tụng hình sựNguyên tắc áp dụng được quy định tại điều 3 Thông tư 03/2018, cụ thểPhải đảm bảo tính khách quan, minh bạch, nguyên vẹn của dữ liệu ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Phải được sử dụng, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về sử dụng, bảo quản và lưu trữ hồ sơ vụ án hình ghi âm, ghi hình và sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình phải tuân thủ các quy định của BLTTHS và theo đúng trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Thông bảo tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố cấm các hành vi tự ý chỉnh sửa, cắt ghép, giả mạo, hủy bỏ trái phép… các kết quả của quá trình ghi âm, ghi hình; làm lộ, lọt thông tin vụ án hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp, uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Phá hủy cơ sở vật chất, cố ý làm hư hỏng hoặc sử dụng không đúng mục đích các phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm quy định các trường hợp ghi âm, ghi hình trong tố tụng hình sự như sauTrường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Việc hỏi cung bị can tại địa điểm khác được ghi âm, ghi hình có âm thanh khi có yêu cầu của bị can hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tố tụng hình sự việc lấy lời khai của người làm chứng, triệu tập lấy lời khai của bị hại, đương sự cũng có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm hợp có mâu thuẫn trong lời khai giữa hai người hoặc nhiều người mà cần phải đối chất thì việc đối chất có thể được ghi âm hoặc ghi hình có âm với pháp nhân việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cũng phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Trường hợp lấy lời khai ở các địa điểm ngoài cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ điều tra thì sẽ được ghi âm, ghi hình theo yêu cầu của người đại diện, của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố ra ghi âm, ghi hình bí mật còn là một trong những biện pháp tố tụng đặc biệt được pháp luật về tố tụng hình sự quy Những khó khăn trong việc ghi âm, ghi hình trong tố tụng hình sựMặc dù đã được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và có hiệu lực từ năm 2016 nhưng việc ghi âm, ghi hình có âm thanh vẫn là một quy định mới đối với quá trình tố tụng hình sự, do đó không thể tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng trong thực tiễn. Chẳng hạn việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình hỏi cung bị can là một quy định bắt buộc và có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện trên thực tế, nếu không thực hiện sẽ vi phạm quy định về ghi âm, ghi hình trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên trên thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau như vấn đề hạn chế về cơ sở vật chất không có phòng hỏi cung cho việc ghi âm, ghi hình; chưa được trang bị đầy đủ trang bị phục vụ cho việc ghi âm, ghi hình có âm thanh. Hạn chế trong việc thiếu cán bộ có kiến thức chuyên môn để thực hiện việc ghi âm, ghi hình, công tác lưu trữ kết quả ghi âm, ghi hình chưa đầy đủ, kỹ càng… Bên cạnh đó còn có ý kiến cho rằng việc ghi âm, ghi hình sẽ gây phiền toái cho quá trình điều tra, hỏi cung bị can sẽ dẫn đến việc kéo dài thời gian và khiến quá trình tố tụng trở nên phức tạp khó khăn đó, trên thực tiễn số lượng các vụ án được thực hiện việc ghi âm, ghi hình trong quá trình tố tụng vẫn chưa nhiều, chỉ tập trung ở các vụ án phạm tội có tổ chức, phạm tội nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; vụ án truy xét bị can có thái độ không thành khẩn, không hợp đây là những thông tin ACC chia sẻ cùng quý đọc giả về vấn đề ghi âm, ghi hình trong tố tụng hình sự. Đây là một quy định mới góp phần bảo vệ quyền con người, quyền công dân, kết quả của quá trình ghi âm, ghi hình có âm thanh cũng đóng góp cho việc đảm bảo tính công khai, minh bạch và hạn chế oan sai trong tiến trình tố tụng hình sự. Mặc dù vậy vẫn không thể tránh khỏi những bất cập khi áp dụng vào thực tiễn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
quyền ghi âm ghi hình