Bài giảng chuyên đề "Rèn kỹ năng viết văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí" là một tài liệu giảng dạy môn Văn rất hữu ích, giúp các đồng nghiệp trong Tổ Khoa học Xã hội học hỏi, tham khảo thêm trong việc soạn giáo án môn Văn lớp 9. Đồng thời, giúp các em
Để góp phần giảm bớt nỗi đau do di họa của chất độc này, cả nước đã lập quỹ giúp đỡ các nạn nhân. Hãy nêu suy nghĩ của mình về các sự kiện đó. Đọc sách là một hoạt động mang lại nhiều lợi ích. Viết bài văn bày tỏ những suy nghĩ của em về hoạt động
2. chuyÊn ĐỀ : phƯƠng phÁp viẾt ĐoẠn vĂn nghỊ luẬn vỀ mỘt tƯ tƯỞng ĐẠo lÍ 3. chuyÊn ĐỀ : phƯƠng phÁp lÀm dẠng bÀi phÂn tÍch / cẢm nhẬn vh 4. ::chuyÊn ĐỀ : tỔng hỢp kiẾn thỨc giÀnh trỌn ĐiỂm phẦn ĐỌc hiỂu 5. chuyên đề: chiếc thuyền ngoài xa - nguyễn minh châu 6.
XEM VIDEO CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI TRONG BÀI THI THPTQG tại đây. Để trả lời những câu hỏi đó, bạn có thể tham khảo cách làm bài như sau: tôi. khái niệm về nghị luận xã hội. Bạn đang xem: Văn nghị luận xã hội là gì. Thảo luận xã hội là phương pháp thảo
Th4. Viết đoạn văn nghị luận xã hội 15 câu hoặc đoạn văn chỉ giới hạn độ dài trong 2/3 trang giấy thi là một yêu cầu bắt buộc trong kì thi 9 lên 10 của thành phố Hà Nội. Qua phương pháp viết đoạn văn nghị luận xã hội về một hiện tượng xã hội được trình bày
Đề:Viết đoạn văn nghị luận xã hội (từ 3 đến 5 câu) bản về ý thức của mọi người trong việc phòng chống dịch bệnh Covid-19 (có sử dụng thao tác lập luận so sánh).
O779y. Ngày đăng 27/03/2022, 0620 Kĩ viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ NỘI DUNG I ĐỊNH NGHĨA II PHÂN LOẠI III CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN VI CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN NLXH V VI KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NLXH LUYỆN TẬP Như bạn biết từ năm 2017 Bộ GD&ĐT thay đổi cấu trúc nội dung môn thi Ngữ văn Về mặt hình thức, khơng cịn viết văn hoàn chỉnh mà cần viết đoạn văn khoảng 200 chữ Về mặt nội dung, khơng cịn trình bày suy nghĩ vấn đề độc lập mà vấn đề có liên quan đến nội dung đoạn Đọc – hiểu I ĐỊNH NGHĨA - Nghị luận xã hội phương pháp nghị luận lấy đề tài từ lĩnh vực xã hội, trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc làm sáng tỏ – sai, tốt xấu vấn đề nêu Từ đưa cách hiểu thấu đáo vấn đề nghị luận vận dụng vào đời sống II PHÂN LOẠI NGHỊ LUẬN VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI RÚT RA TỪ TÁC PHẨM VĂN HỌC III CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN - Trong đoạn văn nghị luận 200 chữ thường sử dụng thao tác lập luận sau ● ● ● ● ● ● Thao tác lập luận giải thích Thao tác lập luận phân tích Thao tác lập luận chứng minh Thao tác lập luận bình luận Thao tác lập luận so sánh Thao tác lập luận bác bỏ IV CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN NLXH Hình thức Đúng yêu cầu đoạn văn Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng làm sáng tỏ cho chủ đề Nội dung Làm sáng tỏ nội dung sau Giải thích - Thực phẩm bẩn thực phẩm có chứa chất độc hại, tác động tiêu cực đến sức khỏe tính mạng người Thực trạng - Vấn đề thực phẩm bẩn tượng phổ biến, diễn ngày thịt có chất tạo nạc, có thuốc trừ sâu; làm đỏ ruốc hóa chất… Tuy vấn đề khơng cịn mẻ, lạ lẫm với người ngày mức độ báo động cao, gây ảnh hưởng xấu sức khỏe cho người Nguyên nhân - Nguyên nhân dẫn đến tình trạng số doanh nghiệp, nhà sản xuất quan tâm đến lợi nhuận, thiếu đạo đức nghề nghiệp Người tiêu dùng thiếu hiểu biết, ham rẻ mà tạo hội cho thực phẩm bẩn tràn lan Một phần quan có thẩm quyền quản lí thực phẩm lỏng lẻo Hậu - Hậu sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng trực tiếp bị đe dọa sử dụng thực phẩm bẩn hàng ngày Gây tâm lí hoang mang cho người tiêu dùng bất ổn cho xã hội Giải pháp - Cần có biện pháp khắc phục vấn nạn thực phẩm bẩn nâng cao hiểu biết người tiêu dùng, hướng người tiêu dùng đến với thực phẩm Cần đưa biện pháp xử lí mạnh, nghiêm minh sở, người sản xuất thực phẩm bẩn Bài học liên hệ thân - Tuy nhiên, giải vấn đề thực phẩm bẩn sớm chiều mà cần chung tay góp sức từ người Mỗi người tự học cách trở thành người tiêu dùng khôn ngoan để bảo vệ thân Và có ý thức việc giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm c Dạng 3 Đọc hiểu tích hợp nghị luận thơng điệp, ý nghĩa rút ra, gợi phần đọc hiểu Các ý triển khai - Nêu vấn đề, tóm tắt nội dung câu chuyện - Giải thích - Phân tích, chứng minh - Bình luận - Bài học liên hệ thân c Dạng 3 Đọc hiểu tích hợp nghị luận thông điệp, ý nghĩa rút ra, gợi phần đọc hiểu Đề “Trở sau ngày làm việc mệt mỏi, người mẹ xách giỏ vào bếp Đón chị đứa trai háo hức mách mẹ mà em làm “Mẹ ơi, lúc bố gọi điện thoại, chơi ngồi sân em lấy bút chì màu viết lên tường, chỗ sơn phòng Con nói em khơng nghe” Người mẹ rên rỉ “Trời ơi!”, bng giỏ bước qua phịng, nơi cậu trai út trốn Đứa bé run lên sợ Trong khoảng mười phút, người mẹ giáo huấn cơng sức, tiền bạc khoản chi phí trị chơi không chỗ Càng la mắng, chị giận lao đến chỗ thằng bé sợ sệt lấy thân che tác phẩm Khi nhìn thấy dịng chữ “Con u mẹ” viết nắn nót tường, viền trái tim nguệch ngoạc ngộ nghĩnh, dễ thương, đôi mắt người mẹ nhòa đi” Theo “Hạt giống tâm hồn”-NXB Tổng hợp Chí Minh,2011, Anh/chị viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ thân ý nghĩa câu chuyện gợi phần đọc hiểu Hình thức Đúng yêu cầu đoạn văn Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng làm sáng tỏ cho chủ đề Nội dung Làm sáng tỏ nội dung sau vấn đề - Phân tích, - Tóm tắt nêu chứng minh Trong câu chuyện, người mẹ vội vã, thiếu tồn diện nhìn nhận vấn đề mà dẫn đến la mắng, trách nhầm Từ câu chuyện rút thơng điệp ý nghĩa Khi nhìn nhận, đánh giá vấn đề cần cẩn thận, tồn diện khách quan để khơng gây hậu việc đáng tiếc Ai mắc sai lầm, trẻ Cậu út câu chuyện, đơn giản muốn thể tình cảm dành cho mẹ, mong làm mẹ vui Nhưng cậu nhỏ để nhận thức được Tình cảm chân thành cẩn thể lúc, chỗ - Về phần người mẹ, bà vội vàng kết luận chưa nhìn mặt vấn đề giận dạy cho học Kết quả, vỡ lẽ, bà hối hận hành động Nguyên nhân Hậu Bài học liên hệ thân - Dù sống vội vã, có nhiều thứ để lo toan cha mẹ nên cần dành nhiều thời gian quan tâm để hiểu Khi đánh giá, nhận xét vấn đề cần cẩn thận tìm hiểu mặt đưa kết luận Ai mắc sai lầm, trẻ Vậy nên, cần có nhìn cảm thơng thay vội vàng giận dữ, truy cứu đến - Luôn trân trọng, bảo vệ hạnh phúc gia đình… LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN NLXH Lưu ý làm dạng nghị luận Lưu ý làm dạng nghị luận ● Đây phần dễ kiếm điểm cấu trúc đề thi Với thiết kế đề thi vậy, em dễ dàng triển khai vấn đề ● Dung lượng yêu cầu khoảng 200 chữ, cần viết ngắn gọn súc tích Đi thẳng trực tiếp vào vấn đề, chia luận điểm, luận rõ ràng ● Thời gian viết nghị luận dao động từ 20-25 phút Tránh tập trung nhiều vào dạng mà thời gian câu sau ● Lưu ý cách trình bày trình bày đoạn văn, khơng có ngắt xuống dịng Tuy vậy, đảm bảo đủ phần mở đoạn, thân đoạn kết đoạn Bài 200 chữ ứng với khoảng 20 dòng, 2/3 tờ giấy thi VI LUYỆN TẬP ĐỀ 1 “Trong kỉ qua, có người đặt bước chân họ đường mới; họ khơng trang bị vũ khí ngồi tầm nhìn riêng họ Họ có mục đích khác nhau, tất có sổ điều chung bước chân họ bước chân đầu tiên, đường họ đường hoàn toàn mới, nhãn quan họ không vay mượn, phản ứng mà họ nhận căm ghét Những nhà phát minh vĩ đại, nghệ sĩ, nhà tư tưởng phải đơn độc chống lại người thời với họ Động máy bị coi ngu xuẩn Chiếc máy bay bị coi không tưởng Chiếc máy dệt bị coi ác quỷ Việc gây mê bị coi tội lỗi Nhưng người đó, với tầm nhìn khơng vay mượn, tiếp tục tiến lên Họ chiến đẩu, họ đau khổ họ phải trả giá Nhưng họ chiến thắng.” Trích tiểu thuyết Suối nguồn, Ayn Rand Anh/ chị trình bày suy nghĩ giá trị kiên định bước đường thành công người? Hình thức Đúng yêu cầu đoạn văn Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng làm sáng tỏ cho chủ đề Nội dung Làm sáng tỏ nội dung sau Dẫn dắt Giải thích Nêu từ khóa giá trị kiên định bước đường thành công người - Sự kiên định lĩnh vững vàng với quan điểm, lựa chọn, thân tâm chứng minh điều - Kiên định có giá trị bước đường thành công người? + Giá trị đường Người kiên định người đốn, tự tin, có tầm nhìn trí tuệ Họ có lựa chọn hướng riêng mình, dẫn chứng + Giá trị đồng hành thành công Người kiên định định không dễ dàng bị dao động yếu tố khách quan hay lời rèm pha người xung quanh → Vì vậy, người kiên định thường người thành công sống Phân tích - Vì cần rèn luyện kiên định sống? + Vì đốn phần tính cách kiên định lại có qua q trình trải nghiệm tơi luyện + Vì kiên định chìa khóa lĩnh thành cơng - Kiên định có giống bảo thủ, cố hữu? Phản biện + Kiên định giữ vững lập trường quan điểm lựa chọn thân sau có định tìm tịi kỹ + Kiên định ln lắng nghe điều chỉnh thân họ thấy điều hợp lý cho lựa chọn họ Bài học/Liên hệ + Từ khóa Liên hệ Kiên định lĩnh, kết hợp với tầm nhìn tri thức dẫn bạn đến cánh cửa thành công ĐỀ 2 Viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ bàn “Lịng dũng cảm”? Hình thức Đúng u cầu đoạn văn Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng làm sáng tỏ cho chủ đề Nội dung Làm sáng tỏ nội dung sau Dẫn dắt Nêu từ khóaLỊNG DŨNG CẢM - Lịng dũng cảm đức tính vơ cần thiết đáng quý người Dũng cảm khơng sợ nguy hiểm, khó khăn - Người có lịng dũng cảm người khơng run sợ, khơng hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại xấu, ác, lực tàn bạo để bảo vệ cơng lí, nghĩa Dũng cảm sẵn sàng hy sinh thân để cứu Giải thích giúp người khó khăn hoạn nạn - Trong chiến tranh, nhờ gương dũng cảm Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, La Văn Cầu… bao gương thương binh, liệt sĩ mà đất nước có độc lập - Trong hồ bình người lính, chiến sĩ công an dũng cảm đấu tranh với tội phạm để bảo vệ bình yên cho nhân dân - Người dũng cảm người lĩnh, dám đương đầu không lùi bước Và lĩnh, dũng cảm giúp người vươn đến thành công - Qua ta cần phê phán người nhầm tưởng lòng dũng cảm với hành động liều lĩnh, mù qng, bất chấp cơng lí Phê phán kẻ hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó Phân tích khăn thử thách để vươn lên sống Phản biện Liên hệ - Dũng cảm cần thiết, cần rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏ sống hàng ngày - Luôn đấu tranh loại bỏ hèn nhát, rèn cho ý chí, nghị lực, lĩnh ĐỀ 3 Đam mê ban đầu Nhưng ý chí, nghị lực vượt khó, kiên trì thân nguyên liệu khác bánh thành công Đam mê tự dưng mà có Nó điểm giao thoa sở thích tiềm Từ hai chất xúc tác đó, người ta tiếp tục cọ xát, mài giũa, học tập trau dồi, tìm kiếm hội, làm việc, thực hành Đến lúc phát triển thành thiên hướng nghề nghiệp người Nếu có đam mê, khơng rèn luyện tiềm chẳng nở Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu? - Rosie Nguyễn, NXB Hội Nhà văn 2018 Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, viết đoạn văn khoảng 200 chữ, trình bày suy nghĩ anh/chị ý nghĩa đam mê sống? Hình thức Đúng yêu cầu đoạn văn Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng làm sáng tỏ cho chủ đề Nội dung Làm sáng tỏ nội dung sau Dẫn dắt Giải thích Nêu từ khóa ĐAM MÊ - Giải thích “đam mê” lịng u thích, say mê với việc - Phân tích ý nghĩa đam mê sống + Có đam mê giúp người có động lực để theo đuổi cơng việc, lí tưởng + Khi gặp khó khăn, đam mê giúp ta có ý chí để tìm cách vượt qua, tránh gục ngã hay từ bỏ + Lòng đam mê giúp ta lĩnh hơn, tập trung với công việc, nhờ ta dễ thành cơng Phân tích Học sinh nêu phân tích dẫn chứng phù hợp - Lật ngược vấn đề Cần phê phán người sống khơng có đam mê, sống chán nản dễ bỏ Đam mê khác với viển vông, nghĩ đến điều xa vời với khả thân, theo đuổi Phản biện đam mê khác với kẻ dùng thủ đoạn để thực đam mê - Bài học nhận thức người cần có đam mê Chúng ta cần kiên trì hành động để theo đuổi đam mê thân Liên hệ THANK YOU! THANK YOU! ... LOẠI NGHỊ LUẬN VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI RÚT RA TỪ TÁC PHẨM VĂN HỌC III CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN - Trong đoạn văn nghị luận 200 chữ thường... cần viết đoạn văn khoảng 200 chữ Về mặt nội dung, không cịn trình bày suy nghĩ vấn đề độc lập mà vấn đề có liên quan đến nội dung đoạn Đọc – hiểu I ĐỊNH NGHĨA - Nghị luận xã hội phương pháp nghị. .. TÁC NGHỊ LUẬN VI CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN NLXH V VI KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NLXH LUYỆN TẬP Như bạn biết từ năm 2017 Bộ GD&ĐT thay đổi cấu trúc nội dung môn thi Ngữ văn Về mặt hình thức, khơng cịn viết văn - Xem thêm -Xem thêm Chuyên đề rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ ,
Ngày đăng 01/08/2020, 1447 Sở dĩ tôi chọn chuyên đề này vì sự thay đổi cấu trúc đề thi của Bộ Giáo Dục. Điểm khác biệt giữa đề Nghị luận xã hội thông thường với đề Nghị luận xã hội 200 chữ trong kì thi THPT Quốc gia của Bộ Thứ nhất Thay đổi về cách ra đề .Đề bài yêu cầu bàn luận đánh giá về một vấn đề được đặt ra trong đề đọc hiểu. Có những đề yêu cầu dựa vào nội dung ở phần đọc hiểu, anh chị hãy viết đoạn văn 200 chữ bàn về… Hoặc có những đề trích dẫn một câu văn và yêu cầu học sinh bàn luận,…Học sinh chỉ có thể làm tốt phần nghị luận xã hội khi đã hiểu thông điệp của văn bản ở đề đọc hiểu và câu văn được trích dẫn .Thứ hai Bị giới hạn về dung lượng. Trước đây học sinh viết BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI, nhưng hiện nay chỉ cần viết ĐOẠN VĂN 200 TỪ 200 chữ . Vì vậy thời lượng làm bài và biểu điểm bị rút ngắn, rất nhiều em gặp khó khăn về vấn đề mục đích như trên tôi hi vọng chuyên đề “Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ và cách khắc phục một số lỗi hay gặp ở học sinh”. Sẽ chia sẻ được kinh nghiệm với đồng nghiệm , rút ra những bài học cho học sinh. CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QG MÔN NGỮ VĂN “Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ cách khắc phục số lỗi hay gặp học sinh” A PHẦN MỞ ĐẦU I -Lý chọn chuyên đề Ôn thi THPT QG nhiệm vụ trọng tâm trình dạy học Để thực nhiệm vụ trọng tâm địi hỏi người học người dạy ln phải nỗ lực học hỏi, tìm tịi sáng tạo Ln phải bám sát cấu trúc đề thi Bộ Giáo Dục Trên sở giáo viên học sinh có hướng đắn Với chuyên đề “Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ cách khắc phục số lỗi hay gặp học sinh” Tôi mong muốn chia sẻ, rút kinh nghiệm đồng nghiệp để điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cách hiệu Từ vào chương trình hành cấu trúc đề thi THPTQG xếp lại số vấn đề dạy học thành chuyên đề dạy học, tạo điều kiện để đổi phương pháp dạy học cách triệt để Chỉ nắm phương pháp, kỹ thuật dạy học phát triển lực phẩm chất người học; nắm cách thức kiểm tra đánh giá theo định hướng xây dựng chuyên đề dạy học cách hợp lý thực có hiệu II - Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi phương pháp nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Sở dĩ tơi chọn chun đề thay đổi cấu trúc đề thi Bộ Giáo Dục Điểm khác biệt đề Nghị luận xã hội thông thường với đề Nghị luận xã hội 200 chữ kì thi THPT Quốc gia Bộ Thứ Thay đổi cách đề Đề yêu cầu bàn luận/ đánh giá vấn đề đặt đề đọc hiểu Có đề yêu cầu dựa vào nội dung phần đọc hiểu, anh chị viết đoạn văn 200 chữ bàn về… Hoặc có đề trích dẫn câu văn yêu cầu học sinh bàn luận,…Học sinh làm tốt phần nghị luận xã hội hiểu thông điệp văn đề đọc hiểu câu văn trích dẫn Thứ hai Bị giới hạn dung lượng Trước học sinh viết BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI, cần viết ĐOẠN VĂN 200 TỪ 200 chữ Vì thời lượng làm biểu điểm bị rút ngắn, nhiều em gặp khó khăn vấn đề Với mục đích hi vọng chuyên đề “Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ cách khắc phục số lỗi hay gặp học sinh” Sẽ chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệm , rút học cho học sinh Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung vào nhiệm vụ sau Thứ nhất Tìm hiểu lí thuyết cách khái quát Thứ hai Khắc phục số lỗi hay gặp học sinh Thứ ba Một số đề thực hành Phạm vi nghiên cứu - Học sinh lớp 12 trường THPT Bình Sơn Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu khảo sát, nắm bắt tình hình thực tiễn đúc rút kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy hàng năm để tìm giải pháp chung B - NỘI DUNG I Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ Lí thuyết đoạn văn - Đoạn văn phần văn tính từ chữ viết hoa lùi đầu dòng kết thúc dấu chấm, diễn đạt ý hồn chỉnh mức độ logic ngữ nghĩa, nắm bắt cách tương đối dễ dàng Tuy nhiên, đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ cần bám sát yêu cầu đề dựa nội dung/ thông điệp phần đọc hiểu Mà vấn đề đặt phần đọc hiểu phong phú Có thể tư tưởng, lối sống, quan niệm, hay cách ứng xử, vấn đề nóng xã hội, hay tượng mạng Nên học sinh việc phải phân biệt dạng nghị luận phải nắm cấu trúc đoạn văn gồm Câu mở đoạn MB câu phát triển đoạn TBvà câu kết đoạnKL Cụ thể + Đoạn văn thường có câu chủ đề ++ Câu chủ đề câu nêu lên ý tồn đoạn, mang nội dung khái qt, ý nghĩa ngắn gọn Thường đứng đầu cuối đoạn văn + Các câu phát triển đoạn câu kết đoạn có nhiệm vụ triển khai làm sáng tỏ câu chủ đề + Trong q trình viết sử dụng kết hợp thao tác lập luận, trình bày đoạn văn theo lối diễn dịch, quy nạp, song hành… Cách viết đoạn theo yêu cầu đề định yêu cầu đề - Đề thường có hai dạng phổ biến đề đề chìm Ở dạng đề em dễ xác định yêu cầu đề hơn, đề chìm khiến em lúng túng đơi chệch hướng Vì phần tìm hiểu đề em phải xác định nội dung phần đọc hiểu, luận điểm phạm vi dẫn chứng – Thứ xác định nội dung Đề trích dẫn khơng trích dẫn câu văn phần đọc hiểu Điều quan trọng em cần hiểu yêu cầu đề xác định nội dung cần triển khai Muốn tìm hiểu đề tốt em cần phải làm số thao tác sau - Hs phải đọc kĩ đoạn văn, nắm nội dung toàn văn Phải xác định đề yêu cầu viết vấn đề gì? nội dung đoạn văn Đây yêu cầu quan trọng nhất, đòi hỏi người viết phải bày tỏ quan điểm cá nhân rõ ràng Nếu không xác định yêu cầu đề em thất bại Sẽ lạc hướng viết không trọng tâm + Người viết phải giải thích từ khóa để hiểu vấn đề giải thích, lại nói phân tích - Phải xác định phạm vi dẫn chứng có dẫn chứng thuyết phục, tránh lấy dẫn chứng nhầm sang nghị luận văn học làm văn Các em phải có phông kiến thức xã hội sâu rộng - Phải đánh giá nêu thái độ người viết trước vấn đề bàn luận Cần nêu học nhận thức sau bàn luận Từ đó, đề xuất giải pháp thiết thực khả thi cho thân tất người Đối với dạng “đề nổi” , học sinh dễ dàng nhận phạm vi nội dung phương pháp lập luận Đối với dạng đề chìm, học sinh phải tự mày mò hướng – Thứ hai xác định hình thức + Đề yêu cầu viết đoạn văn 200 chữ, học sinh cần trình bày đoạn văn khơng ngắt xuống dịng , dung lượng an toàn khoảng 2/3 tờ giấy thi khoảng 20 dịng viết tay, nhiều vài dịng khơng bị trừ điểm Đoạn văn cần diễn dạt lưu lốt, khơng mắc lỗi tả, dùng từ, đặt câu + Đoạn văn phải đảm bảo bố cục ba phần Đặt vấn đề – Giải vấn đề – Kết thúc vấn đề. Viết câu mở đoạn, phát triển đoạn kết đoạn. + Đoạn văn sử dụng thao tác lập luận Giải thích – Phân tích – Chứng minh – Bình luận – Bác bỏ – Bình luận mở rộng b Tìm ý cho đoạn văn – Xác định viết nội dung cụ thể ý chính? – Ghi ý đoạn văn Nên vào nội dung đề nội dung phần đọc hiểu để xếp ý thật hợp lí, lơ gic – Việc tìm ý cho đoạn văn giúp ta hình dung ý cần viết, tránh tình trạng viết lan man dài dịng, khơng trọng tâm c Các bước viết đoạn văn hoàn chỉnh – Sau tìm hiểu đề xác định ý cho đoạn văn , tiến hành viết câu mở đầu + Câu mở đầu nên trực tiếp vào vấn đề Luận điểm chính Đối với đoạn văn đề đọc hiểu, nên dẫn dắt từ nội dung/ câu nói văn trích dẫn Cách mở đoạn khiến cho người đọc hình dung vấn đề trọng tâm mà triển khai phần – Đoạn văn trình bày theo nhiều cách khác nhau, cách đơn giản trình bày theo kiểu diễn dịch – Viết câu nối tiếp câu mở đầu + Các câu nối tiếp sử dụng thao tác lập luận Giải thích – Phân tích – Chứng minh – Bình luận – Bác bỏ – Bình luận mở rộng + Lưu ý cách diễn đạt lỗi tả – Viết câu kết đoạn văn + Câu kết đoạn có nhiệm vụ kết thúc vấn đề + Dù đoạn văn dài hay ngắn câu kết giữ vai trò quan trọng, để lại ấn tượng cho người đọc + Câu kết nêu cảm xúc cá nhân, mở rộng vấn đề nêu học chung, tóm lược vấn đề vừa trình bày – Từ việc đặt trả lời câu hỏi trên, hình dung đoạn văn nghị luận cần triển khai theo bước + Thứ nhất Khái quát nội dung vấn đề trích đề + Thứ 2 Giải thích Trước tiên, cần giải thích nghĩa cụ thể số từ ngữ, khái niệm ẩn ý chưa rõ nghĩa đề Sau giải thích ý nghĩa câu nói khái qt + Thứ 3 Phân tích chứng minh Thực chất trả lời câu hỏi sao? Tại sao? Thế nào? Lí giải vấn đề, làm sáng tỏ vấn đề Dẫn ví dụ người việc cụ thể đời sống, xã hội, lịch sử… + Thứ 4 Bình luận, đánh giá, mở rộng Khẳng định lại chân lí bình luận, đánh giá Mở rộng nâng cao vấn đề Phê phán tượng ngược lại chân lí; Thứ 5 Liên hệ thân để rút học * Lưu ý Hs khâu lấy dẫn chứng việc định hướng lấy dẫn chứng quan trọng + Đó phải dẫn chứng lấy từ đời sống thực tế, xác thực, cụ thể có sức thuyết phục cao + Hạn chế lấy dẫn chứng từ tác phẩm văn học + Khi đưa dẫn chứng vào, không kể lan man mà nên thuật lại cách ngắn gọn, nhấn mạnh vào khía cạnh ứng dụng dẫn chứng vấn đề chứng minh Đưa dẫn chứng phải kèm theo thái độ, quan điểm đánh giá rõ ràng – Khi liên hệ thực tế để rút học cần bày tỏ thái độ chân thành, nghiêm túc, tránh cách nói sáo mịn, gượng ép, giả tạo, “công thức” II Một số lỗi học sinh hay mắc phải cách khắc phục Một số lỗi thường gặp Lỗi hình thức – Lỗi thời gian Phân bổ thời gian làm khơng hợp lí - Lỗi trình bày Viết q dài Khơng biết cách trình bày đoạn văn Nhầm lẫn kiểu như mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn - Viết không trọng tâm Chưa xác định dạng nghị luận tư tưởng đạo lí hay tượng xã hội để có cách triển khai phù hợp – Viết câu rườm rà, kiểu nghĩ viết nấy, nhiều yếu tố biểu cảm làm tính rõ ràng, xác thực mà văn, đoạn văn nghị luận xã hội cần có - Chưa đảm bảo cấu trúc đoạn văn + Chưa có đủ phần Mở bài, Thân kết trong trường hợp chưa làm xong mà thời gian gần hết cần kết để đảm bảo cấu trúc viết Lỗi nội dung - Mở không trúng vào vấn đề Mở đầu đoạn văn không nêu mệnh đề Dàn không lô gic - Khơng xác lập luận điểm, nói chung chung – Dẫn chứng đưa khơng hợp lí, q nhiều; dẫn chứng chung chung mang tính chủ quan; thiếu dẫn chứng thực tế – Liên hệ q máy móc, khn mẫu, chưa định hướng hành động cụ thể thân - Chưa xác định trọng tâm viết đâu trọng vào + Chưa biết vận dụng đa dạng biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa… kết hợp với thao tác lập luận văn giải thích, phân tích, chứng minh,… để viết có sức thuyết phục sống động - Chưa biết sử dụng yếu tố biểu cảm cách hợp lí nêu cảm nghĩ riêng Cách khắc phục cá lỗi thường gặp - Khắc phục thời gian cách chia thời gian làm với câu dựa vào số điểm đề với câu NLXH khoảng 20 - 25p - Trình bày cấu trúc đoạn văn không tạo đoạn viết khoảng 2/3 trang giấy khoảng 20 đến 25 dòng viết tay - Đọc kĩ đề để xác định trọng tâm, giúp làm chụm ý tránh lan man - Xác định rõ ràng phạm vi dẫn chứng, iu tiên dẫn chứng đời sống - Xác định rõ đối tượng nghị luận để chọn phương pháp làm hợp lí - Khi viết phải hiểu rõ phần đọc hiểu làm sâu sắc - Khơng máy móc, ln sáng tạo làm, đưa ý kiến quan niệm riêng - Quá trình viết phải sử dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận để NLXH vừa lơ gic, mạch lạc, lí trí giàu cảm xúc III Một số đề minh họa Đề 1 Đọc đoạn văn sau thực yêu cầu phía Bạn làm có ngày thức dậy thấy bên khơng cịn việc Tiền túi khơng cịn, việc làm khơng có, người yêu chia tay, bạn bè, gia đình xa… Cuộc sống coi nghĩa Vậy mà đến lúc đó, tơi lại tự dưng mỉm cười Con số khơng trịn trĩnh để người ta soi vào nhận thất bại Như gương soi trung thực để thấy ta từ thuở tập bị, tập đi, vội vàng tập chạy, thì… vấp ngã Có kẻ ngã nằm ln, có kẻ gượng dậy để… ngã tiếp Trong suốt đời lần ta ngã, lần đứng dậy, ta có nhớ hết khơng? Khi tiền túi khơng cịn, nghĩ đến hàng triệu người giới cịn đói khát Khi việc làm khơng có, tơi tin có hàng triệu người khác chạy đơn chạy đáo tìm việc Khi tình u tan vỡ, viết thêm vào thời gian biểu số học thêm ngủ Và mỉm cười Cuộc sống trôi Đôi ta chao đảo Rồi sau ta nhận lấy lại cân Một câu danh ngơn đại ý Hình người lạc quan Và người ta no đủ, người ta khơng thể có cảm giác thử sức khao khát hy vọng Bởi già ta bé thơ chơi thứ đồ chơi đến chán ngấy lại địi thứ khác Tơi khao khát no đủ chẳng no đủ Lúc biết vào vịng trịn số khơng, tơi hít dài vùng vẫy Có biết người trái đất tìm ý nghĩa sống cách ban tặng đời đến nơi xa xơi, người khổ Thế ta thấy đời nghĩa lại bắt đầu bàn tay trắng? Hãy tin đi, cách mỉm cười thất bại, thấy đời lại mỉm cười Khi ta khơng cịn hết, khơng có hết, đời ban tặng ta mẻ hơn, hạnh phúc Sau hạnh phúc bất hạnh, hết bất hạnh gặp hạnh phúc Điều quy luật hay sao? Trích “Bài học thầy” – Trang 32 – NXB Hà Nội – Năm 2016 Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị viết đoạn văn khoảng 200 chữ điều thân cần làm để giữ thái độ lạc quan sống Yêu cầu nội dung - Giải thích – Lạc quan thái độ sống tích cực người đối diện với khó khăn thử thách, tin tưởng vào tương lai tươi sáng điều tốt đẹp sống –Những điều cần làm để giữ thái độ sống lạc quan + Nhận thức rõ sống ln tồn hai mặt khó khăn thuận lợi, thử thách thời cơ, coi thái độ sống lạc quan động lực để vươn lên sống + Sẵn sàng đối diện với khó khăn, thử thách, khơng bng xi, nản chí thất bại + Coi thất bại hộ luyện ý chí, lĩnh đúc kết kinh nghiệm để đến thành công - Lạc quan đem lại điều tốt đẹp nào? + Đối với thân + Đối xã hội - Phê phán lối sống bi quan, sống từ bỏ – Bài học + Cần rèn luyện thân, trau dồi tri thức để sẵn sàng đương đầu vượt qua khó khăn sống với tinh thần lạc quan Đề 2 Đọc đoạn văn sau thực yêu cầu phía “Cả giới rộng lớn chờ bạn, đường tới khơng cho muốn lối mịn quen thuộc làm cơng việc quen thuộc Với người giới chật hẹp giống lối mòn quen thuộc họ công việc họ hạn chế thói quen họ Cịn với người tiên phong tâm đường thử làm với tinh thần cầu tiến chấp nhận thử thách, giới thật địa bàn rộng lớn có vơ số cơng việc để làm Đó cách thức mà tơi tiếp tục sống – tìm cơng việc dồn tất tơi có cho chúng Bạn niên Vậy trở thành người tiên phong Đi tiên phong cách sống thực Thế giới trở nên nhỏ để gọi “Cái làng địa cầu” nhiều nơi để khám phá Hành tinh có nhiều người làm nhiều việc chưa làm Hãy nghĩ đến giới có dự định to lớn, đừng sợ thất bại Con đường người tiên phong đường đơn độc, bạn phải tự mở đường cho tương lai Đó tất gọi sống thực sự” Trích Thế giới rộng lớn có nhiều việc phải làm, Kim Woo Chung – Nguyên Giám đốc Tập đoàn Deawoo, NXB Văn hóa thơng tin, Hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ, trình bày suy nghĩ anh/ chị vấn đề Nếu phía trước đường ? Gợi ý * Giải thích – Con đường hiểu theo nghĩa hẹp đường mặt đất dùng để di chuyển từ nơi đến nơi khác - Con đường hiểu theo nghĩa rộng đường đời, hành trình tới tương lai… ->Trước đường, đường đến tương lai, người có lựa chọn, cách giải riêng tùy vào cách ứng xử thân *Phân tích, bàn luận – Con đường phía trước mở nhiều hướng Gần, xa, thuận lợi, khó khăn, giản đơn, phức tạp… - Trước đường, người có lựa chọn khác Có người bước tiếp, có người quay lại… 10 + Nếu bước tiếp, chọn thành công, mở tương lai tươi sáng ; chọn sai gây hại cho thân xã hội + Nếu dừng lại, đường đắn, thân nhiều hội; đường sai, dừng lại đắn + Phải mạnh dạn , lĩnh lựa chọn Lựa chọn phải tỉnh táo, sáng suốt ; tránh mơ hồ, cảm tính, thiếu suy xét + Phê phán người khơng có lĩnh đứng trước đường, sống thụ động trông chờ * Bài học nhận thức hành động c Kết Đề 3 Trường THPT Nguyễn Viết Xuân Đọc đoạn văn sau thực yêu cầu phía “Có chàng niên đứng thị trấn tun bố có trái tim đẹp chẳng có tì vết hay rạn nứt Đám đơng đồng ý trái tim đẹp mà họ thấy Bỗng cụ già xuất nói "Trái tim anh khơng đẹp trái tim tơi!" Chàng trai đám đơng ngắm nhìn trái tim cụ Nó đập mạnh mẽ đầy vết sẹo Có phần tim bị lấy mảnh tim khác đắp vào khơng vừa khít nên tạo bề ngồi sần sùi, lởm chởm; có đường rãnh khuyết vào mà khơng có mảnh tim trám thay Chàng trai cười nói - Chắc cụ nói đùa! Trái tim tơi hồn hảo, cịn cụ mảnh chắp vá đầy sẹo vết cắt - Mỗi vết cắt trái tim tượng trưng cho người mà yêu, không gái mà cịn cha mẹ, anh chị, bạn bè Tơi xé mẩu tim trao cho họ, thường họ trao lại mẩu tim họ để đắp vào nơi vừa xé Thế mẩu tim chẳng hoàn toàn giống nhau, mẩu tim cha mẹ trao cho lớn mẩu trao lại họ, ngược lại với mẩu tim Không nên chúng tạo nếp sần sùi mà tơi ln u mến chúng nhắc nhở đến tình yêu mà chia sẻ Thỉnh thoảng trao mẩu tim khơng nhận lại gì, chúng tạo nên vết khuyết Tình u đơi lúc chẳng cần đền đáp qua 11 lại Dù vết khuyết thật đau đớn tơi ln hy vọng ngày họ trao lại cho mẩu tim họ, lấp đầy khoảng trống mà chờ đợi Chàng trai đứng yên với giọt nước mắt lăn má Anh bước tới, xé mẩu từ trái tim hồn hảo trao cho cụ già Cụ già xé mẩu từ trái tim đầy vết tích cụ trao cho chàng trai Chúng vừa khơng hồn tồn khớp nhau, tạo nên đường lởm chởm trái tim chàng trai Trái tim anh khơng cịn hồn hảo lại đẹp hết tình yêu từ trái tim cụ già chảy tim anh ” Dẫn theo Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ anh/chị quan niệm văn phần Đọc hiểu“Tình u đơi lúc chẳng cần đền đáp qua lại” * Giải thích Tình u chất trái tim người Tình yêu trao nhận yêu thương, quan tâm ân cần Tình u có biết cung bậc, thường trao tình yêu người ta mong đáp lại Nhưng tình u khơng hẳn lúc cơng thế, có người trao khơng nhận lại Vì người ta trao khơng cần đáp lại * Phân tích, chứng minh bàn luận - Tại lại có người trao tình u mà khơng cần nhận lại? + Vì trái tim hoạt động theo qui luật riêng nó, khơng phụ thuộc vào lí trí, nên đơi người trao biết ép buộc đền đáp tình u + Vì có tình u cao thượng khơng trơng chờ đáp lại Ví dụ Tình cảm yêu thương bố mẹ trao cho cái; tình cảm ân cần, sẻ chia dành cho người có hồn cảnh khó khăn… -Tuy nhiên, tình cảm cần chân thành, phù hợp Có tình cảm cần từ hai phía tình u nam nữ, tình bạn Nếu có bên trao khơng thể có tình cảm đẹp 12 - Bài học nhận thức hành động + Cần biết trân trọng tình cảm người dành cho + Bồi dưỡng tâm hồn, trái tim để biết yêu thương, sẻ chia mà lúc cần đáp lại Đề 4 THPT Chuyên VP Đọc đoạn trích sau trả lời câu hỏi bên dưới Một đời vô danh đá sống thờ Nhọc nhằn năm tháng, tháng năm nhọc nhằn thêm Đá sống không thật gần cách xa người Dường yêu dường khơng biết nhớ Vì tim giá băng nên tâm hồn vô nghĩa Vốn sống đời tha phương Mịn gót bước mà thấy lịng ln ln lẻ loi Đừng sống giống đá, giống hịn đá Sống khơng tình u Sống biết thân Tâm hồn ln ln băng giá Đừng hóa thân thành đá Vì tâm hồn đá giá băng Từng ngày sống thoáng chốc lại đổi thay Bầu trời tối có đổi ngơi Nhưng có hịn đá khóc lồi người Vì đá khơng biết u đá khơng biết nhớ Vì tim giá băng nên tâm hồn vơ nghĩa … Trích lời hát Tâm hồn đá- nhạc sĩ Trần Lập Hãy viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ anh chị ý nghĩa lời hát “Đừng sống giống hịn đá,…sống khơng tình u, sống biết thân Tâm hồn ln ln băng giá Đừng hóa thân thành đá, tâm hồn đá giá băng” 13 - Giải thích + “ Đá” vật cứng rắn, vơ tri, vơ giác + Sống khơng tình u, sống biết thân mình, tâm hồn băng giá tập trung lối sống ích kỉ, vơ cảm, khơ khan, thiếu tình người => Trong lời hát trên, tác giả muốn mượn hình ảnh hịn đá để nói tới lối sống ích kỉ, hẹp hịi đồng thời đưa lời cảnh báo với người nên tránh xa cách sống tiêu cực đó cứng nhắc đá chất nhiều người tự biến thành đá trái tim lạnh lùng, vơ cảm Hãy sống trái tim ấm áp, biết yêu thương - Bàn luận + Nếu người sống giống hịn đá, lạnh lùng, khơng quan tâm đến giới xung quanh, biết đến thân sống trở nên u ám, đáng sợ vô cùng “Nơi lạnh giá Bắc cực mà nơi khơng có tình thương” Thiếu tình u thương, người trở nên độc ác, ích kỉ, gây tổn hại cho xã hội cho + Ngược lại, tình u thương sức mạnh vĩ đại mà người có tay, tình u thương gắn kết người với người, giúp người vượt qua thử thách khắc nghiệt sống, giúp tạo thành đẹp đẽ + Sống nhân ái, lấy tình yêu thương cốt lõi, lẽ sống đời; người thấy hạnh phúc đồng thời lan tỏa hạnh phúc đến người xung quanh Người biết yêu thương biết làm điều tốt đẹp cho sống Tấm lòng ấm áp tình người xóa lạnh giá tự nhiên, lạnh giá đời ích kỉ, nhỏ nhen lòng người Học sinh lấy dẫn chứng để làm sáng tỏ - Mở rộng Cuộc sống coi trọng vật chất người đại chi phối lối sống trọng tình cảm, tơn thờ tình người người Việt Nam truyền thống Nhiều người sống vô cảm, độc ác, thờ với người khác -Rút học nhận thức, hành động + Thông điệp lời hát ý nghĩa, lần cảnh báo vơ tâm ích kỉ hàng ngày hàng tồn + Sống cho đâu phải nhận riêng mình” Tố Hữu Phải biết cho đi; sống biết phải biết người khơng bị “hóa thân thành đá” sống vơ tâm, ích kỉ Đề 5 Đọc văn sau thực yêu cầu phía 14 Xin bạn bình tâm Tơi chẳng nhà thơ tên tuổi Danh hiệu xin nhường cho người khác Tơi mong tự Để Viết điều mong ước Giữa thời sống đeo đuổi Danh hiệu, bạc tiền, ghế cao, nhà rộng Tôi chọn tự Thi sĩ Tự trước hết Khơng chiều lụy Ngỏng cổ nghe lời khen tặng Với Sự ân thưởng câu nói vui bạn bè Chiếc xanh bên đường Chân mây chiều rạng rỡ Tự tất Những ràng buộc Giữa người người Con người ngoại vật Khơng ngã giá Thật bình dị Tự làm tâm hồn ta lớn lên Trong chiều kích vũ trụ Tự - Nguyễn Khoa Điềm, Tạp chí Sơng Hương, số 292, tháng 6/2013 Anh/chị viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý kiến nêu văn phần Đọc hiểu Tự trước hết * Giải thích Tự - Tự do trạng thái khơng bị giam hãm thể xác tinh thần, không bị ép buộc phải làm theo điều khơng muốn mà tự lựa chọn hành 15 động theo với ý chí, nguyện vọng thân Đó điều cá nhân nhân loại khao khát hướng đến đấu tranh để bảo vệ - Ý kiến đưa cách định nghĩa tự do trạng thái người sống thực với mình, làm điều muốn, khơng phải bắt buộc làm theo điều người khác sai khiến hay trở thành người khác Chỉ sống mình, người có tự đích thực * Phân tích, chứng minh, bàn luận - Ý kiến khái quát đắn chất tự do sống mình, người có tự đích thực Vì lại vậy? + Tự khơng phải điều người khác ban phát cho ta, giảng giải giúp ta hiểu mà có thân người cảm nhận, nhận biết có thực tự hay khơng? + Được đồng nghĩa với việc người dám xóa bỏ tất rào cản, khuôn khổ, ràng buộc giam hãm thân để giải phóng cá nhân, cá tính, ngã; để dám sống với điều ao ước, dám hành động theo điều suy nghĩ, tự lựa chọn cách sống mà cho định đời, số phận mình… + Chỉ người có tự đâu, hoàn cảnh nào, kể bị giam cầm thể xác Cịn khơng dù có tự thân thể, bị giam hãm bóng người khác, bị “cầm tù” tinh thần, khơng có tự đích thực - Bàn luận mở rộng + Tự khơng đồng nghĩa với việc tùy ý làm theo tất điều muốn, nghĩ mà bất chấp chuẩn mực đạo đức, quy định pháp luật lợi ích cộng đồng Đó hồn tồn khơng phải thứ tự cá nhân ích kỉ Chỉ tự cá nhân thống với tự cộng đồng, dân tộc tự đáng, bền vững + Khơng hẳn sống người có tự Để có tự do, nhiều phải hành động, phải đấu tranh, dũng cảm chống lại định kiến hẹp hòi, ràng buộc vô lối, quy định khắc nghiệt để bảo vệ quyền tự * Rút học nhận thức hành động đắn, phù hợp Đề 6 Đọc văn sau trả lời câu hỏi phía 1 Một phân biệt chuyện đúng, chuyện sai, người đúng, người sai, bạn tự mặc định việc lựa chọn phe cho 16 Khi phân định rạch rịi – sai, có xu hướng tốn cơng thuyết phục người xung quanh để họ có niềm tin mình, chí cịn ghét bỏ, khơng thể đứng chỗ với người có tư tưởng đối lập Bạn tự hỏi, điều khiến bạn cảm thấy khó chịu, ghét bỏ đối phương vào lúc chưa? Vì họ có quan điểm trái ngược? Hay họ khơng chịu lắng nghe bạn, khơng tin bạn, không tuân theo bạn, không thừa nhận bạn đúng? 2 Chúng ta có thiết cần phải chiến đấu đến với người khác để giành phần thắng, để thừa nhận? Đến cuối cùng, chiến thắng liệu đem lại cho bạn điều gì? Bạn có thực chiến thắng khơng hay đơn chiến thắng “cái Tơi” bên bạn? 3 Một “cái Tôi” kêu gào muốn người khác phải nghe mình, phải tơn trọng mình, phải để làm huy Một “cái Tơi” khắc khoải mong thừa nhận Một “cái Tơi” thích chiến đấu nhún nhường Một “cái Tơi” nói lý lẽ giỏi, lại thích bịt tai, khơng chịu lắng nghe nên chưa thể hiểu, chưa thể thương người có lựa chọn khác biệt Một “cái Tơi” cịn cầm tù vai trị, ranh giới, ẩn giấu bên lo toan, sợ hãi nên đứng trước đối lập, vội vàng nóng giận, vội vàng tức tối, cảm thấy bị đe doạ lo lắng tương lai Khi “cái Tơi” tù túng khó để thực tơn trọng tự kẻ khác Trích Chúng ta đâu sống cho riêng – Dương Thùy, Nxb Hà Nội, 2016, – 119 Hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ anh/chị câu hỏi đặt văn phần Đọc hiểu Chúng ta có thiết cần phải chiến đấu đến với người khác để giành phần thắng, để thừa nhận? * Giải thích “Chiến đấu đến cùng” cách nói hình ảnh, dùng để diễn tả trạng thái đấu tranh bằng ngôn ngữ hay hành động cách kiên quyết, không khoan nhượng, không chịu từ bỏ diễn mâu thuẫn, xung đột thân lực lượng khác Câu hỏi đặt vấn đề mở để người suy ngẫm liệu có phải cách để người giành chiến thắng, để thừa nhận sống không? * Bàn luận - Khẳng định sống, để giành chiến thắng, để thừa nhận, nhiều người phải “chiến đấu đến cùng”, bởi 17 + Chiến thắng người thừa nhận nhu cầu đáng người Để bảo vệ nhu cầu đáng ấy, tất yếu người cần phải “chiến đấu đến cùng” + Trước vấn đề, có nhiều ý kiến, hướng giải trái ngược Đặc biệt, sai lầm, xấu thường không dễ nhận ra, không dễ đầu hàng Chỉ có kiên bảo vệ quan điểm, hướng đến người khác hiểu rõ ngành, bị thuyết phục đồng thuận với điều đắn Cũng qua “chiến đấu đến cùng”, người “loại bỏ” đối thủ cạnh tranh, chứng minh thân người chiến thắng xứng đáng + Qua hành động “chiến đấu đến cùng”, người chứng tỏ trí tuệ, lĩnh, lập trường, quan điểm sống… thân, làm người khác hiểu - Tuy nhiên, “chiến đấu đến cùng” đường để giành chiến thắng, để thừa nhận, bởi + Đôi khi, “chiến đấu đến cùng” lại gây nên tác dụng trái ngược làm trở nên cố chấp, cực đoan, hiếu chiến, hiếu thắng; làm thân ta người khác dễ bị tổn thương; gây xung đột, bất hịa… + Khơng phải “chiến đấu đến cùng” giành chiến thắng quan điểm, hướng thân sai lầm Có nhiều việc cần phải trải qua thời gian chứng tỏ chân lý, thừa nhận * Rút giải pháp, học nhận thức hành động đắn, phù hợp C Kết luận Dạy Văn đòi hỏi sáng tạo người giáo viên, người thầy dạy giỏi vừa nhà sư phạm lại đồng thời người nghệ sĩ Chuyên đề giúp củng cố kiến thức, nâng cao mở rộng, trang bị kiến thức cho học sinh Để viết chuyên đề rút kinh nghiệm ỏi từ thân, tham khảo đồng nghiệp, tham khảo sách báo Sáng kiến kinh nghiệm ý kiến chủ quan cá nhân không tránh khỏi hạn chế Vì kính mong q thầy, đóng góp ý kiến để chuyên đề sâu sắc Góp phần thực thành cơng hiệu nghành “Dạy tốt, học tốt” Xin trân trọng cảm ơn! Bình Sơn ngày 21- 10- 2019 Người viết 18 Đỗ Thị Quỳnh Lan 19 ... đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ cách khắc phục số lỗi hay gặp học sinh? ?? Sẽ chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệm , rút học cho học sinh Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung vào nhiệm vụ sau Thứ... Trước học sinh viết BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI, cần viết ĐOẠN VĂN 200 TỪ 200 chữ Vì thời lượng làm biểu điểm bị rút ngắn, nhiều em gặp khó khăn vấn đề Với mục đích hi vọng chuyên đề ? ?Cách viết đoạn. . .xã hội 200 chữ kì thi THPT Quốc gia Bộ Thứ Thay đổi cách đề Đề yêu cầu bàn luận/ đánh giá vấn đề đặt đề đọc hiểu Có đề yêu cầu dựa vào nội dung phần đọc hiểu, anh chị viết đoạn văn 200 - Xem thêm -Xem thêm chuyên đề Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ và cách khắc phục một số lỗi hay gặp ở học sinh,
Chuyên đề chinh phục đoạn văn Nghị luận xã hội. Chuyên đề gồm 2 phần Phần 1 Phương pháp viết đoạn văn Nghị luận xã hội Phần 2 “ Bộ đề NLXH và đoạn văn mẫu tham khảo Nội dung Mục lụcPhần 1 Phương pháp viết đoạn văn Nghị luận xã hộiĐiểm mới trong câu Nghị luận xã hội – Đề thi THPT Quốc gia năm 2017 Định hướng cách viết đoạn văn nghị luận xã hộiCủng cố kiến thức về đoạn nghị luận xã hộiKhái niệm và đặc điểm của Đoạn vănĐoạn văn Nghị luận xã hộiRèn kĩ năng viết đoạn nghị luận xã 2 Bộ đề Nghị luận xã hội 200 chữ và bài văn mẫu Phần 1 Phương pháp viết đoạn văn Nghị luận xã hội Điểm mới trong câu Nghị luận xã hội – Đề thi THPT Quốc gia năm 2017 – Theo phương án tổ chức kì thi Trung học phổ thông quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bài thi môn Ngữ văn có cấu trúc gồm hai phần Phần Đọc – hiểu 3,0 điểm và phần Làm văn 7,0 điểm. Phần Làm văn có hai câu một câu nghị luận xã hội và một câu nghị luận văn học, nhằm kiểm tra năng lực tạo lập văn bản của học sinh. – So với đề đề hai năm trước, câu Nghị luận xã hội vẫn là phần thi bắt buộc, vẫn chủ yếu là những câu hỏi dạng mở, nhưng phần thi này năm nay, có một số điểm mới Điểm mới Năm 2015, 2016 Năm 2017 Điểm số 3,0 2,0 Hình thức Bài văn Đoạn văn Dung lượng 600 chữ 200 chữ Vấn đề nghị luận Độc lập so với các phần trong đề thi Lấy từ văn bản Đọc hiểu tích hợp với đọc hiểu Thuận lợi và khó khăn – Thuận lợi Vấn đề NL gắn với tri thức đọc hiểu, HS không phải chuyển mạch/ngắt mạch suy nghĩ, có thể nhanh chóng xác định nội dung nghị luận. – Khó khăn Dung lượng ngắn khoảng 200 chữ, thời gian hạn hẹp; HS khó có thể trình bày quan điểm một cách sâu sắc kĩ lưỡng, khó có những tìm tòi sáng tạo trong diễn đạt; một số HS không có kĩ năng thường viết một cách cảm tính thậm chí trình bày lại tri thức ở ngữ liệu đọc hiểu. Để làm tốt câu Nghị luận xã hội trong bài thi THPT Quốc gia, học sinh cần chú ý một số định hướng sau – Trang bị cho mình phương pháp đọc, cách tìm hiểu, phân tích, đánh giá … – Nội dung và yêu cầu của câu nghị luận xã hội gắn với phần Đọc – hiểu, dựa vào kết quả đọc hiểu. Tuy nhiên, đề thường chỉ lấy một ý trong phần Đọc hiểu thông qua một vài câu mang tính chất danh ngôn để yêu cầu người viết phát biểu, trình bày suy nghĩ của mình. – Đề nghị luận xã hội thường là câu hỏi mở nên học sinh cần có những hiểu biết cơ bản về dạng đề này + Câu hỏi mở Về hình thức, đó là loại câu hỏi chỉ nêu vấn đề cần bàn luận trong bài nghị luận hoặc nêu đề tài mà không nêu mệnh lệnh gì về thao tác lập luận. Về nội dung, người viết có thể nêu lên nhiều ý kiến, nhiều cách lập luận và cách lí giải khác nhau, thậm chí có thể ngược nhau, miễn là có lí, có sức thuyết phục. Như vậy người viết được lựa chọn thao tác lập luận và tự do bày tỏ quan niệm của mình nhưng quan niệm ấy phải phù hợp với đạo lí, pháp luật và quan trọng là phải thuyết phục. + Dạng đề mở khuyến khích được những suy nghĩ đa dạng, phong phú của nhiều đối tượng học sinh khác nhau, phân hóa được đối tượng học sinh, người viết khó mà chép được “văn mẫu”, phải tự mình suy nghĩ và viết ra những ý nghĩ của chính mình… Chất lượng bài không được đo bởi sự ngắn dài. Quan trọng là học sinh phải viết ngắn gọn, sáng sủa, trình bày những suy nghĩ, cảm xúc của mình một cách trung thực, chân thành. + Dù là đề mở, nhưng không phải ai thích nói gì thì nói mà cách nói đó phải có lí, có sức thuyết phục. Dù muốn hay không, bài viết cũng phải nêu lên được cách hiểu và đưa ra được những ý cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề vẫn phải có một cái khung sườn cơ bản – Câu nghị luận xã hội trong bài thi THPT quốc gia với dung lượng khoảng 200 chữ và viết dưới hình thức một đoạn văn. Người viết cần nắm chắc những yêu cầu đối với đoạn văn. – Trong đoạn văn nghị luận xã hội, bên cạnh việc cắt nghĩa, lí giải và đánh giá, khâu chứng minh rất quan trọng. Nó chứng tỏ mức độ hiểu và sự chủ động trong cách xử lí vấn đề của người viết. Vì vậy, cần có một hệ thống dẫn chứng thích hợp. Đó là những dẫn chứng chính xác, khách quan, tiêu biểu, chọn lọc. Vì dung lượng hạn chế nên việc đưa dẫn chứng cũng cần được xem xét. Không kể lể dài dòng mà nên thuật lại một cách ngắn gọn, nhấn mạnh vào khía cạnh ứng dụng của dẫn chứng đối với ý trình bày. Đưa dẫn chứng cần đúng lúc, đúng chỗ và có tính mục đích cao. – Khi liên hệ thực tế, người viết cần có thái độ chân thành và nghiêm túc, tránh cách nói sáo mòn, gượng ép, giải tạo… – Câu Nghị luận xã hội thường yêu cầu học sinh ở ba mức độ tư duy + Mức độ thông hiểu Giải thích được ý kiến, nhận định. + Mức độ vận dụng Bàn luận, đánh giá ý kiến đưa ra quan điểm cá nhân về vấn đề cần nghị luận và phân tích, lí giải quan điểm đó + Mức độ vận dụng cao Liên hệ thực tế cuộc sống và bản thân, rút ra bài học từ vấn đề cần nghị luận… Tuy nhiên, do hạn chế về dung lượng, đoạn văn nên tập trung đưa ra ý kiến của người viết và phân tích, lí giải ý kiến đó bằng lí lẽ và dẫn chứng chọn lọc. Phần giải thích, phần bàn bạc mở rộng nên viết ngắn gọn. Củng cố kiến thức về đoạn nghị luận xã hội Khái niệm và đặc điểm của Đoạn văn – Khái niệm Đoạn văn là tập hợp các câu văn được liên kết chặt chẽ về cả hình thức và nội dung. Về nội dung, đoạn văn diễn đạt trọn vẹn một ý, một chủ đề nào đó. Về hình thức, đoạn văn là phần văn bản được mở đầu bằng câu viết lùi vào và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. – Một đoạn văn có mô hình đầy đủ bao gồm ba phần mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn. + Phần mở đoạn Giới thiệu nội dung toàn đoạn. + Phần thân đoạn Triển khai nội dung cụ thể của đoạn văn. + Phần kết đoạn Tổng kết lại vấn đề. – Các câu trong đoạn được kết nối với nhau bằng nhiều phương tiện liên kết như phép nối, phép lặp, phép thế… – Khi viết đoạn văn, cần đảm bảo yêu cầu diễn đạt mạch lạc. Chẳng những từ ngữ phải dùng chuẩn xác, câu đúng ngữ pháp mà cách trình bày cần đảm bảo tính lô gic. Có thể chọn các kiểu diễn đạt sau Diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành, tổng – phân – hợp. + Đoạn diễn dịch Trình bay ý theo trình tự đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ đề được đặt ở vị trí mở đầu đoạn văn, các câu sau triển khai những nội dung chi tiết, cụ thể của chủ đề đó. + Đoạn quy nạp Trình bày ý ngược lại với diễn dịch – đi từ cụ thể đến khái quát. Câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn. + Đoạn tổng – phân – hợp Trình bày ý theo trình tự khái quát-cụ thể-tổng hợp. Câu chủ đề được đặt ở cả hai vị trí mở đầu và kết thúc đoạn văn. Khi viết đoạn văn tổng – phân – hợp, cần biết cách khái quát, nâng cao để tránh trùng lặp của hai câu chốt. + Đoạn song hành Mỗi câu trong đoạn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, các câu triển khái nội dung song song nhau, không bao chứa nhau. + Đoạn móc xích Các ý trong đoạn văn gối đầu, đan xen nhau. Câu sau thường lặp lại một số từ của câu trước. Đoạn văn Nghị luận xã hội */ Đoạn văn nghị luận hội là đoạn văn trình bày ý kiến, quan điểm về một vấn đề xã hội */ Các bước viết đoạn văn nghị luận + Xác định chủ đề căn cứ yêu cầu của đề bài, xác định rõ chủ đề cần bàn luận của đoạn văn là gì? Chủ đề cần được giới thiệu trực tiếp, ngắn gọn ở phần mở đoạn viết bằng 1-2 câu văn phải nêu được chủ đề của đoạn gồm vấn đề cần nghị luận và quan điểm của người viết đồng tình, phản đối hay có ý kiến riêng nào đó. + Triển khai ý chính là triển khai câu chủ đề trong đoạn văn. Nên đặt các câu hỏi nghĩa là gì? dùng thao tác giải thích nếu vấn đề dưới dạng một câu nói; có thể dùng các câu nói, danh ngôn có nội dung tương tự để giải thích biểu hiện cụ thể của vấn đề qua hiện tượng đời sống, như thế nào? nêu dẫn chứng thực tế cuộc sống mặt đúng? mặt sai? mặt đáng biểu dương/ phê phán, lí do? Đánh giá gì về hiện tượng/ tư tưởng đó? Đồng tình ở mặt nào? Vì sao? Phản đối ở khía cạnh nào? Vì sao? Quan điểm cá nhân là gì? Bài học thấm thía nhất từ vấn đề nghị luận là gì? Khi đã xác định được chủ đề của đoạn văn, cần vận dụng kiến thức đọc hiểu có liên quan, kĩ năng làm các dạng nghị luận xã hội để triển khai thành các ý cụ thể, chi tiết. Các ý cần được tổ chức, trình bày một cách chặt chẽ, khoa học, có trọng tâm; tránh lan man, xa chủ đề. + Lựa chọn cách diễn đạt Đề bài không có yêu cầu bắt buộc về kiểu diễn đạt, nhưng vẫn nên chọn kiểu đoạn văn diễn dịch hoặc tổng-phân-hợp cho dễ triển khai ý. */ Các thao tác lập luận giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, bác bỏ, so sánh… – Phân tích là chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố nhỏ để xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng. Lập luận phân tích cũng luôn gắn với các thao tác tổng hợp, khái quát. – Giải thích là làm rõ ý nghĩa của sự vật, hiện tượng, ý kiến…Có thể giải thích cơ sở từ khó, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng; giải thích nội dung ý kiến, vấn đề… – Chứng minh là đưa ra những cứ liệu, dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ, một ý kiến nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tin nghe tin tưởng vào vấn đề. Có thể đưa lý lẽ sau khi chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng; có thể thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau. Khi cần thiết phải, phải phân tích dẫn chứng để lập luận chứng minh có tính thuyết phục hơn. – So sánh đối chiếu hai hay nhiều sự vật hiện tượng nhằm chỉ ra các nét khác nhau so sánh tương phản hoặc giống nhau so sánh tương đồng. So sánh có thể rút ra những nhận xét chính xác, làm nổi bật vẻ đẹp và đóng góp riêng vào tác phẩm văn học…So sánh phải dựa trên cùng tiêu chí, bình diện, tránh khập khiễng thiên lệch. – Bác bỏ là phê phán, phủ định một ý kiến, một quan điểm sai nào đó. Muốn ý kiến bác bỏ có sức thuyết phục, cần lập luận đầy đủ để chứng minh Sai chỗ nào? Vì sao?. Có thể bác bỏ luận điểm dùng thực tế hoặc suy luận bác bỏ luận cứ sai lầm trong lí lẽ và dẫn chứng; bác bỏ lập luận sự mâu thuẫn không nhất quán…. – Bình luận là bàn bạc và đánh giá về sự đúng sai, hay dở, lợi hại của một ý kiến, chủ trương, sự việc, con người, tác phẩm…Muốn bình luận có hiệu quả cao, cần xác định đối tượng, giới thiệu , đề xuất ý kiến bình luận, vận dụng nhiều thao tác lập luận khác. => Viết văn nghị luận là thể hiện sự hiểu biết, nhận thức, khám phá về đối tượng nghị luận nhằm nâng cao trình độ, năng lực, giúp người khác cùng hiểu và tin vào vấn đề. Đồng thời người viết cũng thể hiện chính kiến, thái độ, sự đánh giá vấn đề; đưa ra những điều chỉnh tích cực nhằm nâng cao sự tiến bộ trong lĩnh vực văn học, văn hóa. Để thực hiện được các mục đích đó, người viết thường vận dụng, kết hợp nhiều thao tác lập luận. Các dạng bài nghị luận xã hội trong đề thi gồm – Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí – Nghị luận về một hiện tượng, đời sống – Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra từ một văn bản văn học Tuy nhiên, trong thực tế, có những đề văn nghị luận không hẳn thuộc về một kiểu nào. Một tư tưởng, đạo lí bất kì nào đó bao giờ cũng được thể hiện soi chiếu sinh động trong thực tiễn đời sống. Ngược lại, bản thân một hiện tượng đời sống đã chứa đựng một vấn đề nào đó của tư tưởng, đạo lí. Vì thế, một bài văn nghị luận xã hội chỉ có sức thuyết phục khi gắn với thực tiễn sinh động của đời sống. Mặt khác, biết suy nghiệm, khái quát những vấn đề tư tưởng, đạo lí hiện tượng đời sống sẽ giúp đoạn văn sâu sắc hơn Rèn kĩ năng viết đoạn nghị luận xã hội. Rèn kĩ năng viết đoạn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. */ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách…của con người. – Dạng đề này thường lấy một câu danh ngôn , một nhận định, một đáng giá nào đó trong văn bản đọc – hiểu để yêu cầu người viết bàn luận. */ Cách làm bài – Mở đoạn Giới thiệu khái quát vấn đề cần nghị luận, tóm tắt được sự việc hoặc trích dẫn được ý kiến nhận định… – Thân đoạn + Giải thích ngắn gọn ý nghĩa của nhận định, câu danh ngôn …để xác định rõ vấn đề cần nghị luận. + Bày tỏ ý kiến Đưa ra đánh giá về vấn đề Đúng hay sai?, luận giải bằng lí lẽ và dẫn chứng Vì sao? + Bàn mở rộng Nhận định/ câu danh ngôn khuyên con người điều gì? Phê phán điều gì? Cần phải hiểu rộng ra như thế nào nếu có? Nêu bài học nhận thức và hành động. – Kết đoạn Khẳng định lại vấn đề cần bàn luận hoặc nêu trải nghiệm của bản thân. Rèn kĩ năng viết đoạn nghị luận về một hiện tượng đời sống. */ Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bản về các hiện tượng, vấn đề xảy ra trong đời sống. – Dạng đề này thường nêu lên một hiện tượng, một vấn đề có tính chất thời sự, được mọi người quan tâm trong văn bản đọc – hiểu để yêu cầu người viết bàn luận. */ Cách làm – Mở đoạn Giới thiệu ngắn gọn hiện tượng đời sống cần nghị luận – Thân đoạn + Nêu rõ hiện tượng đời sống cần nghị luận. + Đánh giá thực trạng của hiện tượng hiện tượng diễn ra thế nào trong đời sống + Lí giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng dẫn chứng + Phân tích tác dụng hoặc tác hại của hiện tượng tốt – xấu, lợi – hại như thế nào? + Đề xuất những giải pháp khắc phục hiện tượng hoặc nhân rộng hiện tượng – Kết đoạn Nêu bài học nhận thức và hành động cho bản thân Rèn kĩ năng viết đoạn nghị luận về một vấn đề xã hội rút ra từ một văn bản văn học */ Dạng đề này là từ một tác phẩm văn học ở phần Đọc – hiểu, yêu cầu bàn một vấn đề mang ý nghĩa xã hội nào đó gợi lên từ tác phẩm ấy. */ Cách làm bài – Mở đoạn Giới thiệu ngắn gọn về văn bản, nêu vấn đề xã hội rút ra từ văn bản. – Thân đoạn + Phân tích sơ qua ý nghĩa các hình ảnh, ngôn từ then chốt đối với văn bản thơ; tóm tắt cốt truyện đối với văn bản truyện để rút ra vấn đề cần nghị luận + Tiến hành nghị luận về vấn đề theo một trong hai dạng trên. – Kết đoạn Đánh giá ý nghĩa của văn bản, của vấn đề xã hội ấy. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI DÀNH CHO GIÁO VIÊN phân hoá theo đối tượng HS; trên lớp và tự học ở nhà Vì thời lượng ôn tập môn Ngữ văn ở các nhà trường nhìn chung là rất ít nên việc triển khai các nội dung ôn tập thi THPT Quốc gia phải hết sức khoa học, linh hoạt. Việc ôn tập viết đoạn nghị luận xã hội cũng vậy. Ở trên lớp, giáo viên nên cung cấp cho các em những lưu ý khi viết đoạn nghị luận, các bước triển khai viết một đoạn nghị luận theo các dạng. Trên cơ sở đó, cho đề luyện tập để học sinh làm bài, giáo viên chấm, trả bài, nhận xét và rút kinh nghiệm. Chú ý dạy học phân hóa đối tượng. + Với HS khá giỏi Tập trung rèn cách lập luận, cách diễn dạt, cách phối hợp dẫn chứng và lí lẽ; yêu cầu HS viết và dành thời gian chấm, sửa bài. + Với HS yếu, trung bình Tập trung rèn cách xác định vấn đề NL, cách triển khai ý… Lưu ý trong quá trình biên soạn đề và chấm câu Nghị luận xã hội. Biên soạn đề – Giáo viên phải nắm chắc yêu cầu khi tìm một Ngữ liệu Đọc hiểu. Đó là + Cùng thể loại, cùng giai đoạn, cùng đề tài với các văn bản đã đọc hiểu trong CT SGK lớp 12; cùng tác giả, tác phẩm với các văn bản đã đọc hiểu trong CT SGK lớp 12 như đề minh hoạ và đề thử nghiệm của Bộ năm 2017. + Dung lượng không quá khoảng 350 chữ. + Chứa những thông tin về các vấn đề tư tưởng đạo lí có giá trị, hoặc những hiện tượng, vấn đề xã hội mang tính thời sự, có ý nghĩa rộng lớn, sâu sắc. – Căn cứ vào đoạn đọc – hiểu, giáo viên ra đề nghị luận. Chấm bài – Vì câu nghị luận xã hội thường là câu hỏi mở nên cũng khó làm đáp án cho rõ ràng, rành mạch, người chấm bài phải rất “vững tay”. – Đáp án cũng phải là “đáp án mở”, tức là không nên bó chặt người viết vào một số ý nào mà chỉ nêu định hướng hoặc cách giải quyết. Còn nội dung cụ thể thì để học sinh tự xác định, tự bộc lộ. Tuy nhiên cũng phải đảm bảo những yêu cầu về nội dung và hình thức + Yêu cầu về hình thức Đảm bảo hình thức, dung lượng đoạn văn Viết đoạn văn 200 chữ theo một trong các cách diễn dich, quy nạp hoặc tổng –phân –hợp…; sử dụng một hoặc một số thao tác lập luận trong số các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận…; có lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục, đảm bảo quy tắc chính tả, dung từ, đặt câu… + Về nội dung Xác định đúng được vấn đề cần nghị luận; bày tỏ được quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận. + Căn cứ vào vấn đề nghị luận, giáo viên đưa ra một hướng trình bày; cách cho điểm… – Giáo viên căn cứ vào nội dung và hình thức trình bày của học sinh mà đánh giá, cho điểm. Cần trân trọng những ý kiến cá nhân của học sinh miễm là có lí và thuyết phục. Tránh việc đếm ý ăn điểm và tuyệt đối không lấy độ ngắn dài của bài viết mà cho điểm. – Khi chấm bài, giáo viên cần chỉ ra cụ thể các ưu điểm và hạn chế trong bài là của học sinh, nhất là các hạn chế lỗi trình bày, lỗi diễn đạt hay chưa hiểu vấn đề nghị luận, chưa biết cách triển khai vấn đề…, tránh nhận xét chung chung… Tài liệu sưu tầm Phần 2 Bộ đề Nghị luận xã hội 200 chữ và bài văn mẫu Thầy cô xem đề bài và đáp án cụ thể tại đây Nghị luận xã hội 200 chữ Xem thêm bài viết Cách làm bài Nghị luận xã hội Full Nghị luận xã hội Xem thêm Chuyên đề chinh phục đoạn văn Nghị luận xã hội Nghị luận xã hội
Ngày đăng 21/10/2019, 2120 chuyên đề nghị luận xã hội có đầy đủ 4 dạng rất phù hợp ôn học sinh giỏi nghị luận về tư tưởng dưới dạng 1 ý kiến, 2 ý kiến trái ngược nhau; về hiện tượng tích cực, tiêu cực, về tư tưởng đạo lí trong 1 câu truyện và tư tưởng đạo lí qua 1 bức tranh hình ảnh CHUYÊN ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI A HƯỚNG DẪN CHUNG Vị trí, thang điểm yêu cầu phần nghị luận xã hội đề thi Câu hỏi NLXH chiếm 8/20 điểm 40% tởng sớ điểm tồn Câu hỏi NLXH giúp HS có hội thể hiện hiểu biết về xã hội, người, cuộc sống thực tế, hoàn thiện hiểu biết của các em nhiều phương diện trí tuệ, kiến thức, ý thức, phẩm chất Đồng thời định hướng cho HS quan tâm nhiều tới các vấn đề quan trọng cuộc sống, góp phần định hướng cho HS giải quyết các vấn đề xã hội tương lai a Về nội dung Trong bài văn nghị luận xã hội, yêu cầu HS thể hiện được - Quan điểm, thái độ, tư tưởng của về mợt vấn đề xã hợi nêu yêu cầu của đề bài - Rút bài học cho thân + Nhận thức của thân sau bàn luận + Nêu hành động của thân đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề, làm cho cuộc sống tốt đẹp b Về hình thức - Bài NLXH theo mức độ yêu cầu của đề thi HSG có dung lượng vừa phải khoảng 400 từ - một trang rưỡi giấy thi, bố cục phần các bài văn khác - Yêu cầu lập luận chặt chẽ, lí lẽ rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục, diễn đạt mạch lạc và trình bày Các vấn đề nghị luận xã hội thường gặp * Một số vấn đề tư tưởng, đạo lí hay đề cập - Vấn đề nhận thức lí tưởng, mục đích sống… - Vấn đề về đạo đức, tâm hồn, tính cách lòng u nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba hoa, vụ lợi… - Vấn đề về các quan hệ gia đình tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em… - Vấn đề về các quan hệ xã hợi tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn… - Vấn đề về cách ứng xử, đối nhân xử thế của người cuộc sống * Một số hiện tượng đời sống gần gũi với học sinh tai nạn giao thông, tượng môi trường bị ô nhiễm, đại dịch AIDS, tiêu cực thi cử, nạn bạo hành gia đình, phong trào niên tiếp sức mùa thi, vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn, gương người tốt việc tốt, thói quen xấu học sinh nói tục chửi bậy, hút thuốc lá, xả rác bừa bãi, nghiện trò chơi trực tuyến…… Phân loại đề nghị luận xã hội Nghị luận xã hội nhà trường phổ thông thường có ba dạng đề chính - Nghị luận về mợt tư tưởng, đạo lí - Nghị luận về một hiện tượng đời sống - Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt tác phẩm văn học một câu chuyện Ngoài ra, năm gần đây, đề HSG hay xuất hiện dạng đề nghị luận về mợt vấn đề gợi từ mợt hình ảnh/bức tranh Việc phân chia mang tính tương đới, giúp cho học sinh thuận tiện việc nhận diện đề, từ đó có cách làm tương ứng phù hợp Trong thực tế, các dạng đề không tách biệt rạch ròi với Cần lưu ý học sinh biết linh hoạt, tỉnh táo để nhận diện xác đứng trước một đề NLXH Những yêu cầu làm văn nghị luận xã hội - Phải đọc kĩ đề, phân biệt đề thuộc kiểu dạng nào - Nắm cấu trúc loại, dạng để bám vào viết cho đúng Nội dung trọng tâm, lời văn, câu văn, đoạn văn viết phải cô đúc, ngắn gọn Lập luận phải chặt chẽ, cảm xúc phải sáng, lành mạnh - Không lấy dẫn chứng chung chung mà phải có tính thực tế và thuyết phục - Phải đọc kĩ đề, gạch chân từ, cụm từ quan trọng để giải thích và lập luận cho đúng Những từ, cụm từ này phải thường xuyên nhắc lại các luận điểm - Có lực thâu tóm, nắm bắt các vấn đề xã hội xảy ngoài cuộc sống… - Mạnh dạn đề xuất quan điểm, cách nghĩ của thân, lập luận cho thuyết phục người đọc - Biết lật ngược vấn đề, soi chiếu vấn đề nhiều khía cạnh để luận bàn - yêu cầu đòi hỏi lĩnh của người viết B CÁCH LÀM CÁC DẠNG VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I Nghị luận tư tưởng, đạo lí Đề tài của dạng bài nghị luận về mợt tư tưởng đạo lí vơ phong phú Nó bao gồm các vấn đề nhận thức như lí tưởng, mục đích sớng , về tâm hồn, tính cách lòng u nước, lòng nhân ái, tính trung thực, thói ích kỉ , về các quan hệ gia đình, các quan hệ xã hội, cách ứng xử, hành động của người cuộc sống Cách đề đối với nghị luận về mợt tư tưởng đạo lí không giống nhau Dạng đề bàn luận tư tưởng, quan niệm, ý kiến, câu danh ngôn Kiểu đề bài Cho câu danh ngôn A Trình bày suy nghĩ của anh chị về câu danh ngôn Dàn bài Đối với dạng đề này, kết cấu bài văn sau 2 Đối với dạng đề Bàn luận quan điểm, ý kiến trái ngược Kiểu đề bài Có người nói rằng A Có người lại nói rằng B A và B thường là hai quan điểm trái ngược về mợt vấn đề Trình bày quan điểm của anh chị Dàn bài Đối với dạng đề này, bài làm có kết cấu sau Đề 1 Đại văn hào người Nga tâm niệm Nơi lạnh khơng phải Bắc Cực mà nơi khơng có tình thương Suy nghĩ anh chịvề nhận định I Yêu cầu về kĩ Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận Hành văn trôi chảy Lập luận chặt chẽ Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, tả II Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác cần đảm bảo ý sau thích - Bắc Cực nằm cực Bắc của trái đất, quanh năm băng tuyết bao phủ Sự sống nơi thật khó khăn, khắc nghiệt Cái lạnh nơi Bắc Cực là sự giá lạnh của thời tiết, của thiên nhiên vị trí địa lí gây Cái lạnh Bắc Cực không ngăn cản sự sống của sự vật và niềm say mê khám phá vùng đất lạ của người - Tình thương là tình cảm yêu thương, sự chia ngọt, sẻ bùi tự nguyện người với người c̣c sớng Nơi thiếu tình thương là nơi người và người không tồn tình người, khơng có sự cảm thơng, thấu hiểu và chia sẻ Cái lạnh nơi khơng có tình thương là cái lạnh lòng người, là sự băng giá của trái tim - Nhà văn Nga so sánh cái lạnh của đất trời với cái lạnh của lòng người Bắc Cực là nơi lạnh giá của đất trời, người sớng thiếu tình thương lạnh hơnở Bắc Cực Cách so sánh giàu ý nghĩa biểu cảm cho chúng ta thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của tình thương c̣c sớng bàn câu nói - Đây là mợt nhận định hoàn toàn đúng đắn - Tình thương là sự đồng cảm, sẻ chia với nỗi khổ đau, bất hạnh của người Nhờ có tình thương, người biết quan tâm, giúp đỡ người khác, nhờ có tình thương người sớng gần gũi với thương cứu chuộc thế giới First new … Dẫn chứng minh họa -Nếu khơng có tình thương, người trở nên lạnh lùng, thờơ, vô cảm trước nỗi khổ đau của người khác, đó cuộc sống người trở nên lạnh giá Bắc Cực Con người thu vỏ bọc đơn, khơng có gia đình, khơng có cợng đồng, khơng có nhân loại, không có sự sống… Dẫn chứng minh họa Mở rộng, nâng cao - Khẳng định câu nói của M Goorki là bài học cuộc sống sâu sắc, có ý nghĩa với thời người không thể sớng mà thiếu tình thương - Trong c̣c sớng hiện đại càng cần đến tình thương, sự đồng cảm và chia sẻ Những biểu hiện của tình thương người và người cuộc sống hôm nay Xây dựng môi trường thân thiện, nhân ái, chung tay góp sức ủng hợ quỹ người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, ngơi nhà mơ ước - Phê phán người sớng thiếu tình thương, khơng biết đồng cảm, sẻ chia với đau khổ, bất hạnh của người học nhận thức hành động - Tình thương là tình cảm vơ q giá đới với người Con người sớng khơng có tình thương là quái vật -Cần sống nhân hậu, yêu thương người để cuộc sống thêm ý nghĩa Đề 3 Trong tác phẩm Những lòng cao Ét- mơn- đơ- Đơ A- mi- xi, nguời mẹ nói với mình “ Trường học ví người mẹ, người mẹ dứt tay ta nói chưa sõi để trả lại ta đứa khoẻ mạnh, tử tế siêng năng” Hãy trình bày suy nghĩ lời nhắn nhủ văn không hai trang giấy thi *u cầu về nợi dung - Giải thích Hiểu mối quan hệ thắm thiết, gắn bó của trường học đối với người qua cách nói so sánh giàu ý nghĩa “trường học ví người mẹ” Từ đó người mẹ muốn nhắn nhủ tới người của hãy śt đời biết ơn ngơi trường biết ơn người mẹ của - Bàn luận Vì + Mái trường là nhà thứ hai của người, gắn bó với người từ ấu thơ cho đến lúc trưởng thành Ở đó ta nhận tình yêu thương che chở, sự chăm sóc tận tụy của thầy cô, bạn bè +Mái trường là nơi vun trồng trí tuệ, tâm hồn, để rời mái trường ta trở thành đứa khoẻ mạnh, siêng năng, có kiến thức, kĩ sớng, có trình đợ văn hoá….Như trường học không là nơi đem đến cho người nhiều kiến thức mà là nơi giúp người trưởng thành về tinh thần và thể lực -Bài học Biết ơn mái trường là việc làm thể hiện trùn thớng đạo lí “́ng nước nhớ nguồn” Lòng biết ơn cần biến thành hành đợng thiết thực kính trọng thầy giáo, u q giúp đỡ bạn bè, phần đấu học tập tốt… Đề 4 2,0 điểm Khi nói quê hương, Đỗ Trung Quân cho rằng Quê hương người Như mẹ Quê hương Em hiểu thế quan niệm nhà thơ? Từ bày tỏ suy nghĩ em quê hương? Yêu cầu chung HS hiểu đề, viết sát chủ đề đã nêu Biết cách làm một bài văn nghị luận có bớ cục hợp lí, lập luận chặt chẽ Trình bày ý mạch lạc, rõ ràng Văn viết sáng, có cảm xúc * Yêu cầu cụ thể + Quan niệm về quê hương của nhà thơ Đỗ Trung Quân - Câu thơ nằm thi phẩm viết về quê hương Trong thi phẩm ấy, nhà thơ gợi cách hiểu về quê hương - Cách so sánh độc đáo, thú vị quê hương và ngĩa của cách so sánh là để khẳng định quê hương là nguồn cợi, nơi chơn cắt rớn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hốn Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hương Quê hương là điều quý giá vô ngần mà người khơng thể thiếu Hình bóng q hương theo người suốt cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của người cuộc sống Nếu thiếu điểm tựa này, cuộc sống của người trở nên chông chênh, lệch lạc Đồng thời, qua cách so sánh, tác giả khơi dậy, ni dưỡng tình cảm với quê hương tình cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên mợt năng, tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên, khiết tâm hồn người - Gợi mở một cách sống, cách làm người Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương Thiếu tình cảm này là mợt khiếm khút đời sớng tâm hồn, tình cảm khiến người khơng làm người một cách trọn vẹn + Suy nghĩ của thân - Quê hương là bến đỗ bình yên cho người - Mỗi người không quên nguồn cội, gốc gác, quê hương Dù đâu, đâu tự nhắc nhở hãy nhớ về cội nguồn yêu thương Nuôi dưỡng tình cảm với q hương có nghĩa là ni dưỡng tâm hồn, để người làm người theo nghĩa đầy đủ - Đặt tình cảm với quê hương quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa là hướng về mảnh đất nơi sinh mà phải biết tơn trọng và u q tất tḥc về Tổ quốc - Có thái độ phê phán trước hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương chê quê hương nghèo khó, lạc hậu ; làm thay đổi một cách tiêu cực dáng vẻ quê hương - Trách nhiệm xây dựng quê hương * Mở bài, kết bài viết tốt phần iờm 5 Gian lận thi cử đâu bị lên án Vì vậy, th gửi thầy hiệu trng trng trai ang häc, Tỉng thèng Mü A Lin-cn viÕt “Ở trng, xin thầy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt vinh dự gian lận thi Em suy nghĩ nh th lời đề nghị trªn? Dàn ý- Hướng dẫn chấm A Mở - Dẫn dắt, nêu đúng yêu cầu của đề bàn luận về đức tính trung thực thi cử và cuộc sống B Thân Đảm bảo các ý sau - Trình bày thực trạng thiếu trung thực + Trong thi cử, hiện tượng gian lận ngày càng phổ biến về đới tượng, tinh vi về hình thức, nghiêm trọng về mức độ + Trong cuộc sống, sự gian dối thiếu trung thực phổ biến từ gia đình đến xã hợi với lứa tuổi… Điều đó làm ảnh hưởng tới đạo đức xã hội, phần nào làm đổ vỡ niềm tin của người vào giá trị tốt đẹp, cản trở sự phát triển bền vững của đất nước + Sự cần thiết của việc giáo dục, rèn luyện đức tính trung thực thi cử và cuộc sống + Trung thực là thẳng, thật thà, đúng với sự thật, không làm sai lạc đi, không gian dối , thể hiện đúng trình đợ lực của mình… + Trung thực đánh giá đúng hiệu qủa giáo dục, giúp cho người học, ngườiday, các quan quản lí nắm đúng thực trạng để đề các biện pháp phù hợp + Trung thực là mợt đức tính nền tảng của đạo đức người, xây dựng một xã hội văn minh, thân thiện, đáng tin cậy… - Biện pháp để giáo dục tính trung thực + Cần có sự phới hợp đồng bợ gia đình, nhà trường và xã hợi… + Cần xử lí nghiêm với biểu hiện thiếu trung thực, gian dối + Cần biểu dương gương trung thực, dám đấu tranh với biểu hiện gian dối - Liên hệ thực tế rút bài học với thân Nhấn mạnh vấn đề bàn bạc Đề 6 Suy nghĩ em câu nói sau “Con người sinh khơng phải để tan biến hạt cát vô danh Họ sinh để in dấu lại mặt đất, in dấu tim người khác” Xu khơm linski * Giải thích ý nghĩa câu nói điểm Bằng cách nói hình ảnh so sánh, ẩn dụ, câu nói khẳng định người sinh không để sống một cuộc đời tầm thường, vô vị Đã sinh cuộc đời, người phải khẳng định vai trò tích cực của với xã hợi, người xung quanh, phải sớng có ích, tớt đẹp * Vận dụng lí lẽ để khẳng định vấn đề 2,5 điểm - Con người sinh nếu khơng có lí tưởng sớng, c̣c sống trở nên nhàm chán, vô vị, sống buông xi, chí bng thả, bất cần đời - Sớng phải có cơng danh, sự nghiệp, giúp ích cho đời Vì sinh trời đất là ta đã mang món nợ với cuộc đời Mỗi người cần trả sòng phẳng món nợ sâu nặng đó - Khi có quan niệm sớng có ích, sớng tớt đẹp ta thấy cuộc đời đẹp, đáng sống - Có cống hiến cho đời việc làm cụ thể, người có thể in dấu của xã hợi Và biết sớng cho người khác, người khác là yêu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định để người in dấu tim người khác * Nêu dẫn chứng minh họa 2,5 điểm - Cha mẹ in dấu tim cái sự chăm sóc, ni dưỡng, tình u thương, dạy dỗ chu đáo - Có anh hùng dân tộc in dấu mặt đất và tim chúng ta hành động chiến đấu phi thường và sự hy sinh anh dũng - Các bậc vĩ nhân in dấu mặt đất và tim chúng ta sự nghiệp lừng lẫy, sự đóng góp lớn lao cho cuộc đời gương đạo đức sáng ngời Bác Hồ, Lê-nin, - Những kẻ sống chủ nghĩa cá nhân, sống với tham vọng điện cuồng Những người sống mà chết hay sống lay lắt cuộc đời, ăn bám gia đình và xã hợi khơng bao giờ in dấu lại mặt đất, in dấu tim người khác * Liên hệ nhận thức hành động cần có điểm Mỗi người sinh cần có quan niệm sớng tớt đẹp, tích cực, để lại danh thơm, tiếng tớt; biết sớng người khác, biết đóng góp công sức cho cuộc đời chung Như học tập, lao động tốt, giúp đỡ người khác, lên tiếng với hành động xấu chắn in dấu lại mặt đất, in dấu tim người khác Đề 7 “Người bạn tốt người đến với ta giây phút khó khăn, cay đắng đời” Viết văn nghị luận, trình bày suy nghĩ em quan niệm cầu kỹ năng Học sinh tạo lập mợt văn nghị luận, trình bày suy nghĩ của về vấn đề nêu đề bài Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục Văn viết sáng, diễn đạt lưu loát, khơng mắc lỗi tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận cầu kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác cần làm rõ các ý sau * Giải thích, chứng minh - Trong c̣c sớng, người thường có nhiều bạn bè là người dám đến với ta thời điểm khó khăn của cuộc đời ta - Người bạn tốt là người sẵn sàng ta đối mặt với khó khăn, hoạn nạn, giúp ta vượt qua khó khăn, giữ vững niềm tin để vươn lên Học sinh lấy dẫn chứng đời sống để chứng minh * Nhận định, đánh giá Quan niệm của M Gorki là một quan niệm đúng đắn về tình bạn Quan niệm đó giúp người chúng ta hiểu rõ sự đẹp đẽ của tình bạn, xây dựng cách nhìn đúng đắn về một người bạn tốt Đề Thử thách lớn người lúc thành công rực rỡ Trình bày suy nghĩ em câu nói HDC Giải thích 1,5 điểm - Thử thách khó khăn, cản trở cuộc sống, công việc đặt đường tìm kiếm thành cơng - Thành công rực rỡ thành công lớn đem lại tiếng vang và lợi ích, đáng để tự hào và kiêu hãnh => Thành công lớn có thể trở thành trở ngại, rào cản đòi hỏi người phải có lĩnh, nghị lực vượt qua Bàn luận 4,5 điểm * Thành công rực rỡ là thử thách lớn vì - Đạt thành cơng, người thường có tâm lí dễ thỏa mãn, tự đắc, kiêu ngạo - Đạt thành công, người thường ảo tưởng về khả của - Khi ấy, thành công trở thành vật cản và triệt tiêu động lực phấn đấu của thân hành trình tiếp theo dẫn chứng, phân tích * Thành công trở thành động lực cho người khi - Có tầm nhìn xa và tỉnh táo trước kết đã đạt - Biết đặt mục tiêu mới, lên kế hoạch hành đợng - Khơng lãng phí thời gian và nỗ lực không ngừng dẫn chứng, phân tích Mở rộng, nâng cao vấn đề 2,0 điểm - Phê phán thái độ chủ quan, kiêu căng, tự mãn trước thành công - Liên hệ trải nghiệm của thân - Bài học nhận thức và hành đợng • Biết tự đánh giá, khiêm tớn để không bị choáng ngợp trước hào quang chiến thắng Đề Những giọt sương lặn vào cỏ Qua nắng gắt, qua bão tố Vẫn giữ lại mát lành đầy sức mạnh Vẫn long lanh, bình thản trước vầng dương " Thanh Thảo - Sự bùng nổ mùa xuân Suy nghĩ em thông điệp đời sống rút từ văn A Về kĩ Biết cách làm bài nghị luận xã hội vấn đề rút từ mợt đoạn trích, hệ thớng luận điểm sáng rõ, lập luận chặt chẽ, lời văn truyền cảm Người viết cần vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt nhằm tạo sự sinh động, hấp dẫn cho bài văn B Về kiến thức Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác song cần nêu ý sau đây Phân tích khái quát đoạn thơ, rút vấn đề cần bàn luận Hình ảnh giọt sương lặn vào lá cỏ biểu tượng cho cái đẹp bình dị, khiêm nhường của đời sớng quanh ta Nắng gắt, bão tố ẩn dụ để khó khăn, thử thách của cuộc đời Vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh Vẫn long lanh, bình thản trước vầng dương Cấu trúc Qua vẫn nhấn mạnh vẻ đẹp vững bền, bất biến của giọt sương qua bao khắc nghiệt của tự nhiên, bao thăng trầm của đời sống => Từ một hiện tượng thiên nhiên, Thanh Thảo gợi mở cho ta nhiều suy ngẫm về người, cuộc sống Sức sống bền bỉ, mãnh liệt của thiên nhiên, và là sức sớng bền bỉ, mãnh liệt của người trước sóng gió c̣c đời Cách nhìn nhận, khám phá cái đẹp của đời sống Đời sống tiềm ẩn vẻ đẹp kì diệu Có sự vật bề ngoài tưởng chừng mong manh, người nhìn nhỏ bé, khiêm nhường như giọt sương, lá cỏ lại ẩn chứa một sức mạnh lớn lao, một vẻ đẹp kì diệu Vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh, Vẫn long lanh, bình thản trước vầng dương Bàn luận Giữa vô vàn khó khăn, khốc liệt của hoàn cảnh, cái đẹp đơm hoa, sự sống nảy mầm Giữa cuộc đời đầy chông gai, sóng gió, có người bình thường tiềm ẩn sức sống phi thường, đầy lĩnh, nghị lực Nêu dẫn chứng Mặt khác, hoàn cảnh khó khăn, thử thách lại là "thuốc thử" để người nhận C̣c sớng ln chứa đựng điều bất ngờ, ln ẩn chứa vẻ đẹp bình dị mà cao, người khiêm nhường mà vĩ đại Muốn nhận vẻ đẹp đó, điều cốt yếu là chúng ta cần phải có lòng biết yêu cái đẹp, trân trọng cái đẹp - dù là nhỏ bé Phê phán người thiếu ý chí, nghị lực, niềm tin Bài học Trong hoàn cảnh, dù vất vả, gian nan, người cần có lĩnh, nghị lực vươn lên để sống mợt c̣c sớng có ý nghĩa Biết cách nhìn nhận, khám phá, trân trọng cái đẹp của đời sống, người Đề 10 Phải chỉ có điều ngào làm nên yêu thương? Em hãy viết một bài văn ngắn, trình bày suy nghĩ, quan điểm của em để trả lời cho câu hỏi Giải thích, xác định vấn đề cần nghị luận Phần này cho 2,0 điểm • Những điều ngào Là lời nói ngọt, cử thái độ cư xử dịu dàng, âu yếm , hành động mang ý nghĩa tích cực như Đợng viên, khen ngợi, tán dương, chiều cḥng, cưng nựng • u thương Là tình cảm yêu mến, ưu ái, gắn bó người với người => Ý kiến này đã gợi cho chúng ta suy ngẫm về cách thể hiện tình yêu thương cuộc sống Người ta thường nghĩ điều ngào là biểu hiện của tình yêu thương, thực có nhiều cách biểu hiện tình yêu thương Bàn luận vấn đề Phần này cho 4,0 điểm • Những điều ngào ln đem lại cho người ta cảm giác vui sướng, hạnh phúc Nó làm ta thấy hài lòng, thích thú, đơi khiến ta có thêm niềm say mê, quyết tâm Ví dụ Sự quan tâm, chiều cḥng , lời khen ngợi, đợng viên khích lệ của thầy cơ, cha mẹ , lời khen, lời tán dương của bạn bè => Vì đón nhận điều ngào ta thường coi đó là biểu hiện của tình u thương HS lấy dẫn chứng, phân tích • Nhưng khơng phải lúc nào điều ngào làm nên yêu thương Nhiều sự khắt khe, nghiêm khắc, chí điều cay đắng là biểu hiện của tình yêu thương Những điều có thể khiến ta cảm thấy khó chịu, nó lại xuất phát từ sự chân thành, từ mong ḿn điều tớt cho ta , đó là biểu hiện của yêu thương thật sự HS lấy dẫn chứng, phân tích, ví dụ sự nghiêm khắc, khắt khe, thái độ cứng rắn không dung túng cho cái, cho học trò của cha mẹ, của thầy cô , lời nói thẳng nói thật của bạn bè • Trong thực tế c̣c sớng, có ngào không xuất phát từ yêu thương và có điều cay đắng không làm nên yêu thương HS lấy dẫn chứng, phân tích • C̣c sớng phong phú và muôn màu muôn vẻ, nếu chúng ta có cái nhìn phiến diện, đơn giản về tình yêu thương vậy, nếu biết đón nhận tình yêu thương thơng qua ngào nhiều ta bỏ lỡ nhiều yêu thương thực sự, phải nhận yêu thương giả dối HS lấy dẫn chứng, phân tích Bài học nhận thức hành động Phần này cho 2,0 điểm Cần nhận thức đúng đắn về tình u thương Khơng phải ngào làm nên yêu thương Cần biết lắng nghe, trân trọng điều "không ngào", nếu điều xuất phát từ sự chân thành, nếu điều là cần thiết để giúp ta hoàn thiện thân Biết trân trọng tình yêu thương chân thành mà thân nhận từ người xung quanh Có ý thức và hành động cụ thể để đem sự yêu thương đến cho người và cho thân Liên hệ thân Đề 11 Quách Mạt Nhược nói "Mặt trời mọc mặt trời lại lặn, vầng trăng tròn lại khuyết, ánh sáng mà người thầy rọi vào ta đời." Từ câu nói trên, với hiểu biết xã hội, viết đoạn văn nghị luận nêu suy nghĩ em tình thầy trò Giải thích sơ lược vấn đề Mặt trời mọc, lặn; vầng trăng tròn, khuyết hiện tượng, quy luật của tự nhiên tuần hoàn, thay đổi • Ánh sáng mà người thầy rọi vào ta mãi c̣c đời sự trường tồn, bất biến của giá trị tinh thần mà người thầy mang lại cho học sinh • Tình thầy trò là tình cảm của thầy với trò và ngược lại, là ân tình, ân nghĩa • Câu nói sử dụng cách lập luận tương phản để gửi tới người thông điệp sự trưởng thành của người, người thầy có tầm quan trọng; từ đó nhắn gửi người phải nhớ ơn, biết ơn người thầy của Bàn luận, mở rợng vấn đề 4,0đ Khẳng định vấn đề • Người thầy có vai trò vơ quan trọng đối với người Thầy truyền thụ các tri thức khoa học, đem đến cho ta sự hiểu biết thầy dạy điều hay lẽ phải, cách đối nhân xử thế, bài học làm người Thầy là gương về tinh thần tự học, tài năng, đạo đức để ta học tập và noi theo học sinh đưa dẫn chứng minh họa 10 - Khi người biết dành cho sự quan tâm, tôn trọng và sự chân thành góp phần làm cho mối quan hệ người với người trở nên tốt đẹp + Phương châm hành động của thân Về kỹ năng + Có kỹ xác định vấn đề nghị luận + Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn nghị luận đó có sự kết hợp một cách nhuần nhuyễn các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận… + Có kỹ triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, tả II Biểu điểm - Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ => - Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức hạn chế về kỹ = > - Nội dung bài viết tính sơ sài.=> ĐỀ 10 Điều quan trọng? Chuyện xảy trường trung học Thầy giáo giơ cao tờ giấy trắng, có vệt đen dài đặt câu hỏi với học sinh - Các em có thấy khơng? Cả phòng học vang lên câu trả lời - Đó vệt đen Thầy giáo nhận xét - Các em trả lời không sai Nhưng không nhận tờ giấy trắng ư? Và thầy kết luận - Có người thường tâm đến lỗi lầm nhỏ nhặt người khác mà quên phẩm chất tốt đẹp họ Khi phải đánh giá việc hay người, thầy mong em đừng trọng vào vết đen mà nhìn tờ giấy trắng với mảng mà ta viết lên điều có ích cho đời Theo nguồn Internet Hãy viết văn trình bày suy nghĩ em sau đọc câu chuyện ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP Câu 8,0 điểm B Yêu cầu nội dung * Giải thích ý nghĩa câu chuyện - "vệt đen dài" tượng trưng cho khuyết điểm, lỗi lầm của người - "Tờ giấy trắng" tượng trưng cho phẩm chất, cho điều tốt đẹp của người - "Đừng quá chú trọng vào vết đen" Đừng cố chấp, định kiến trước lỗi lầm, hạn chế của người khác - "Hãy nhìn tờ giấy trắng với mảng mà ta có thể viết lên đó điều có ích cho đời" Biết trân trọng phẩm chất tốt đẹp của cá nhân -> Câu chuyện cho ta bài học về cách ứng xử, nhìn nhận đánh giá người Điều quan trọng c̣c sớng là lới ứng xử đẹp, giàu lòng vị tha, khoan dung đánh giá về người khác, đồng thời phải biết trân trọng phẩm chất, phần tốt đẹp của họ 33 * Suy nghĩ vấn đề - Đừng quá chú trọng vào "vết đen" đừng cố chấp, định kiến trước lỗi lầm, hạn chế của người khác vì + Con người khơng hoàn hảo + Sự vị tha, khoan dung mang lại niềm vui, thản cho người mắc lỗi, tạo điều kiện cho họ nhận sai trái, sửa chữa lỗi lầm Đồng thời, nó mang lại niềm vui cho thân ta dẫn chứng -"Hãy nhìn cho đời" Biết trân trọng phẩm chất tốt đẹp của cá nhân + Biết trân trọng phẩm chất tốt đẹp của cá nhân để giúp cá nhân phát huy sức mạnh vốn có Đó là cách chúng ta góp phần làm cho cuộc sống đẹp dẫn chứng - Khẳng định ý nghĩa của lối sống ứng xử đẹp Vừa vị tha, độ lượng trước lỗi lầm của người khác vừa đồng thời trân trọng phẩm chất tốt đẹp họ Điều đó làm cho mối quan hệ của người trở nên tốt đẹp, tránh hiểu lầm đáng tiếc dẫn chứng * Mở rộng, liên hệ - Phê phán người không biết vị tha, khoan dung Phê phán kẻ ích kỷ, cực đoan, nhìn thấy ưu điểm của mà xem thường lực của người khác - Định hướng bài học Câu chuyện giúp ta có thái độ sống tích cực và rèn lụn mợt lới ứng xử nhân ái, nhân văn Đề 11 • Chiếc hợp giấy vàng Hồi người bạn tơi bắt phạt đứa gái lên ba tuổi phí phạm cuộn giấy gói hoa màu vàng Tiền bạc eo hẹp, mà đứa gái cố trang hồng hộp q giáng sinh để thơng khiến bạn tơi giận Dù có bị phạt nữa, sáng hôm sau đứa gái mang hộp quà đến cho cha nói "Con tặng cho cha giáng sinh." Anh cảm thấy ngượng ngùng phản ứng gay gắt hồi hơm trước giận lại bùng lên lần anh mở hộp thấy hộp trống khơng Anh nói to với con "Bộ cho q phải có chứ." Đứa ngơ ngác nhìn cha sợ hãi nước mắt lưng tròng "Cha đâu có trống rỗng Con thổi nụ hôn vào hộp Con bỏ đầy tình u vào Tất dành cho cha mà." Người cha nghe tim thắt lại Anh ôm vào lòng cầu xin tha thứ cho Trích Hạt giớng tâm hồn Hãy tạo văn có độ dài khoảng hai trang giấy thi trình bày suy nghĩ em câu chuyện 34 Xác định ý nghĩa của câu chuyện Đứa trang hoàng chiếc hộp quà giáng sinh thật đẹp để tặng bố người bố đã phạt nó đã phí phạm c̣n giấy gói hoa màu vàng Dù bị phạt đứa mang đến hộp quà để tặng cho cha Câu chuyện là lời cảnh báo ý nghĩa với tất người đặc biệt là tình cảm của cha mẹ với cái Người cha chưa biết trân trọng món quà của mà quá sâu vào tiền bạc, vật chất, câu chuyện phản ánh thực tế đời sống hiện của người Ngoài món quà ý nghĩa của đứa với người cha chứa đầy tình yêu vô bờ bến Đặc biệt là nụ hôn của gái đã thổi vào chiếc hộp giấy vàng Món quà tinh thần là sở hữu quý giá chứng minh cho tình cha khơng có thế sánh Bài học cuộc sống Câu chuyện ngắn gọn có ý nghĩa sâu sắcBiết trân trọng tình cảm gia đình đặc biệt là tình phụ tử, lắng nghe, thấu hiểu, tôn trọng nguyện vọng, sở thích, sáng tạo trí tưởng tượng của trẻ thơ Nên nhìn nhận sự việc cẩn thận, sâu sắc, đặc biệt đối với trẻ để khỏi mắc sai lầm đáng tiếc xảy Nếu biết hợp tác, chia sẻ, đoàn kết, thấu hiểu, nhường nhịn gia đình đầy ắp tiếng cười, gợi khơng khí ấm cúng và hạnh phúc Biết giữ gìn và nâng niu nó cuộc sống thoải mái và nhẹ nhàng B- Về hình thức Học sinh biết làm bài nghị luận xã hội Bài viết có bố cục chặt chẽ Biết vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận giải thích, chứng minh, bình luận Đề 12 Từ truyện sau "Một vị vua treo giải thưởng cho nghệ sĩ vẽ tranh đẹp "sự bình yên" Nhiều họa sĩ trổ tài Nhà vua ngắm tất tranh chỉ thích có hai ông phải chọn lấy Bức tranh thứ vẽ hồ nước yên ả Mặt hồ gương tuyệt mỹ có núi cao chót vót bao quanh Bên bầu trời xanh với đám mây trắng mịn màng Tất ngắm tranh cho trang bình n thật hồn hảo Bức tranh thứ hai có núi, núi trần trụi lởm chởm đá Ở bên bầu trời giận đổ mưa trút kèm theo sấm chớp Đổ xuống bên vách núi dòng thác bọt trắng xóa Bức tranh trơng chẳng bình n chút Nhưng nhà vua ngắm nhìn, ơng thấy đằng sau dòng thác bụi nhỏ mọc lên từ khe nứt tảng đá Trong bụi có chim mẹ xây tổ Ở đó, dòng thác trút xuống cách giận dữ, chim mẹ an nhiên đậu tổ Bình yên thật sự! Và nhà vua chọn tranh thứ hai." Em nêu suy nghĩ sự bình yên 35 Khái quát nội dung câu chuyện để di đến hai quan niệm về sự bình n Bình n là khơng ồn ào, khơng khó khăn, khơng sóng gió; Bình n là sự yên tĩnh, vững vàng tâm đứng trước phong ba bão táp Nêu quan điểm của thân về sự bình yên hai quan điểm về sự bình yên đều đúng Nhưng bình yên thật sự là bình yên tâm hồn trước phong ba bão táp Bởi hiện thực cuộc sống lúc nào là hồ nước yên ả, là bầu trời xanh với đám mây trắng mịn màng Sự bình n tâm giúp chúng ta sớng tự tin, sâu sắc, làm chủ cuộc sống Lấy dẫn chứng chứng minh Cần tạo cho thân sự bình yên tâm hồn Đề 13 Đọc mẩu chuyện sau "Chuyện kể, danh tướng có lần ngang qua trường học cũ mình, liền ghé vào thăm Ơng gặp lại người thầy dạy hồi nhỏ kính cẩn thưa - Thưa thầy, thầy nhớ khơng? Con Người thầy giáo già hốt hoảng - Thưa ngài, ngài - Thưa thầy, với thầy người học trò cũ Con có thành cơng ngày hơm nhờ giáo dục thầy ngày " Bằng văn ngắn nêu suy nghĩ em điều tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện * Ý nghĩa câu chuyện Câu chuyện ngắn gọn hấp dẫn, chứa đựng ý nghĩa triết lí lớn lao lòng biết ơn và cách đới nhân xử thế,thấu tình đạt lí người với người Người học trò đã trở thành mợt người tiếng, có quyền cao chức trọng một danh tướng nhớ tới người thấy dạy dỗ, giáo dục nên người Việc người học trò về thăm thầy giáo cũ và có cách ứng xử khiêm tốn đúng mực, thể hiện sự kính trọng lòng biết ơn đới với thầy giáo của Ngay thầy giáo coi vị tướng là ngài ơng khơng thay đổi cách xưng hô con – thầy Ngược lại thầy giáo cũ tôn trọng cương vị hiện của người học trò cũ nên gọi vị tướng là ngài Đây là cách xưng hô lịch sự, cách đối nhân xử thế thấu tình đạt lí * Bình luận rút bài học Trong c̣c sớng phải thể hiện lòng biết ơn đối với người có công dạy dỗ hay giúp đỡ Lòng biết ơn đó thể hiện qua lời nói, việc làm, hành động cụ thể 36 Cách ứng xử, xưng hô người với người thể hiện nét đẹp của văn hóa giao tiếp Mỗi người hãy sống đẹp, có cách cư xử đúng mực để hoàn thiện nhân cách người Hãy lẫy dẫn chứng các tác phẩm văn học để minh họa * Liên hệ mở rộng Đề cao bài học biết ơn xứng với đạo lí "́ng nước nhờ nguồn", truyền thống "Tôn sư trọng đạo" Tuy nhiên xã hội ngày có người có hành vi ứng xử phi đạo lí vơ ơn thầy cô, quan hệ giao tiếp có lời lẽ phát ngôn xưng hô thiếu chuẩn mực - > Từ câu chuyện đó ,chúng ta rút bài học nhân sinh sâu sắc Lòng biết ơn,cách đới nhân xử thế thấu tình đạt lí đó là nét đẹp tâm hồn, nhân cách của người Đề 14 Đọc hai câu chuyện sau thực yêu cầu Câu chuyện Một người nuôi trai lấy ngọc suy nghĩ làm thế để tạo viên ngọc trai tớt nhất, đẹp đời Ơng bãi biển để chọn hạt cát hỏi hạt cát có ḿn biến thành ngọc trai khơng Các hạt cát lắc đầu nguầy nguậy khiến ông tuyệt vọng Đúng lúc có hạt cát đồng ý, hạt cát khác giễu ngớc, chui đầu vào vỏ trai, xa lánh người thân, bạn bè, không thấy ánh mặt trời, trăng sao, gió mát, chí thiếu khơng khí, có bóng tới, ướt lạnh, đơn, đau buồn, thử hỏi có đáng khơng? Nhưng hạt cát theo người nuôi trai không chút ốn thán Vật đởi dời, năm qua đi, hạt cát trở thành viên ngọc lung linh, đắt giá, bạn bè chế giễu ngớc hạt cát… Câu chuyện Không hiểu cách nào, hạt cát lọt vào bên thể trai Vị khách khơng mời mà đến nhỏ, gây nhiều khó chịu đau đớn cho thể mềm mại trai Không thể tống hạt cát ngồi, ći trai qút định đới phó cách tiết chất dẻo bọc quanh hạt cát Ngày qua ngày, trai biến hạt cát gây nỗi đau cho thành viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp Hãy đặt nhan đề chung thể hàm ý hai câu chuyện Bằng văn dài không trang rưỡi giấy thi , , nêu suy nghĩ học sống em nhận từ hai câu chuyện => Gợi ý B Yêu cầu về kiến thức - Học sinh nêu suy nghĩ về bài học cuộc sống nhận từ hai câu chuyện - Học sinh có thể trình bày nhiều cách Sau là một số gợi ý * Nội dung tư tưởng của hai câu chuyện - Câu chuyện 1 37 + Trong cuộc sống, có người ngại khó, ngại khổ, chưa nhận giá trị đằng sau khó khăn, thử thách mà thiếu cớ gắng, nỗ lực, thiếu ý chí, qút tâm…, chấp nhận làm “hạt cát” bé nhỏ, tầm thường + Từ “hạt cát” tầm thường, để trở thành “ngọc trai” quý giá, người phải chấp nhận trải qua một quá trình thử thách gian khổ + Có thử thách gian khổ, luyện gian nan, người có thể thành công cuộc sống, đạt tới đỉnh vinh quang - Câu chuyện 2 + Cuộc sống vốn tiềm ẩn khó khăn, biến cố bất thường + Trước khó khăn, biến cố đó, người cần biết chấp nhận, đối mặt với khó khăn, thử thách để vượt lên; thế nữa, cần kiên trì, nỗ lực, quyết tâm, chủ động biến thử thách thành hội + Có dũng cảm đối mặt, có nỗ lực, kiên trì…, người tạo thành có ý nghĩa, cống hiến cho đời * Bài học cuộc sống từ hai câu chuyện - Mỗi người cần có ý chí, nghị lực, dám đới mặt và sẵn sàng chấp nhận khó khăn, gian khổ c̣c sớng Đó là mấu chớt của thành cơng Trong hoàn cảnh đặc biệt, gặp biến cố bất thường hay phải đối diện với cái xấu… người cần chủ động, quyết tâm, có ý thức vượt qua để đạt tới thành công - Khó khăn, gian khổ là điều kiện, là hợi để thử thách và tơi lụn ý chí người Vượt qua nó, người trưởng thành, tự khẳng định mình, sớng có ý nghĩa và đóng góp cho c̣c đời nhiều Học sinh cần trình bày “bài học c̣c sớng” với tình cảm chân thành, sâu sắc; nêu vấn đề thực sự có ý nghĩa đối với cá nhân và cộng đồng IV Nghị luận vấn đề xã hội gợi từ hình ảnh/bức tranh diện Đề thi có sự khác biệt so với đề truyền thống, nó không là văn ngôn từ mà có thêm hình ảnh Trong c̣c sớng, việc đọc hiểu đa dạng, đa phương thức sơ đồ, bảng biểu… Đây là một xu hướng đề mới, tiếp cận, học tập cách khảo sát lực đọc hiểu PISA dụ Đề bàiViết bài văn có nhan đề trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề gợi từ hai tranh sau 38 Đặt nhan đề phù hợp cho văn Giải thích - Hình ảnh chú ớc sên leo lên tường cao, chú rùa chậm chạp về đích trước chú thỏ gợi suy nghĩ về lòng kiên trì, ý nghĩa to lớn của lòng kiên trì c̣c sớng Kiên trì Giữ vững khơng thay đổi ý định, ý chí để làm việc đó đến cùng, gặp khó khăn, trở lực Bàn luận Con người cần có lòng kiên trì - Bởi c̣c sớng có mn vàn khó khăn, thử thách; không có thành công nào đến mợt cách dễ dàng - Lòng kiên trì giúp người giải tỏa áp lực công việc và c̣c sớng; ln có thái đợ bình tĩnh, giữ vững niềm tin và hy vọng, lạc quan trước việc xảy dù kết không ý muốn - Lòng kiên trì giúp tăng thêm sức mạnh, khả chịu đựng của người Khiến người không đầu hàng trước hoàn cảnh mà ngẩng cao đầu đới diện với nó, tìm cách giải qút, vượt qua nó Lòng kiên trì phải trạng thái đợng tĩnh, chủ động không bị động; cần phân biệt lòng kiên trì với sự cứng đầu, cố chấp, bảo thủ Liên hệ, học - Bên cạnh người biết kiên trì, c̣c sớng có khơng người thiếu ý chí, nghị lực, dễ nản lòng thoái chí Những người đó chắn chuốc lấy thất bại - Con người không thể thiếu đức tính kiên trì nếu ḿn thành cơng c̣c sớng Thí sinh rút bài học đúng đắn, chân thành, phù hợp với thân Đề 2 Suy nghĩ của em về ảnh Mở bài Giới thiệu hiện tượng Bức hình có hai biểu tượng” Facebook” và “chiếc đồng hồ thời gian”.Có thể thấy Face gặm nhấm và dần độc chiếm quỹ thời gian của chúng ta Đây là hiện tượng phổ biến cuộc sống hiện đại, chúng ta dành quá nhiều thời gian để lướt facebook ngày Thân bài Nêu thực trạng vấn đề 39 + Luận điểm phụ Face là ? Facebook là mợt website truy cập miễn phí cơng ty Facebook, Inc điều hành Người dùng có thể tham gia các mạng lưới tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học và khu vực để liên kết và giao tiếp với người khác Mọi người có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của để thông báo cho bạn bè biết về chúng Thành viên đã đăng ký có thể tạo hồ sơ với các hình ảnh, danh sách sở thích cá nhân, thơng tin liên lạc, và thông tin cá nhân khác Người dùng có thể trao đổi với bạn bè và người khác thông qua tin nhắn cá nhân công cợng và tính chat của Facebook Họ có thể tạo và gia nhập nhóm ưa thích hay “trang yêu thích” Tính đến tháng năm 2012, Facebook hiện có mợt tỷ thành viên tích cực khắp thế giới Với số ấy, Facebook là mạng xã hội phổ biến hiện Hiện tại, Facebook có số lượt truy cập đứng thứ của thế giới sau Google + Luận điểm 1 Bàn về ý nghĩa hình Bức hình nói về tác hại lớn của face là làm quá nhiều thời gian của người dùng Face là mối quan tâm hàng đầu với nhiều bạn trẻ Chỉ cần gõ từ khóa “Facebook” Google chúng ta thấy khoảng kết 0,39 giây Hiện nay, nhiều người dành quỹ thời gian quý báu của để lướt Facebook -Các Doanh nghiệp, công ty , người bán hàng vào Face để quảng bá sản phẩm, dịch vụ – Người tiếng có thể dùng các fanpage để quảng bá tên tuổi, tăng lượng fan,… – Đối với nhiều người, Face là nơi chia sẻ kinh nghiệm, cảm xúc, thơng tin , hình ảnh, kết bạn bớn phương , chơi Game, … -Có người dùng mạng xã hội với mục đích xấu Lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, bơi nhọ qùn, cá nhân,… -Chúng ta, đặc biệt là các bạn trẻ, sử dụng Facebook với mục đích đăng ảnh, chát chít chia sẻ việc ăn ́ng, câu like…là chủ ́u Dẫn chứng , phân tích -Theo thống kê Việt Nam ,mỗi tháng Facebook thu hút 30 triệu người dùng, số đó có 27 triệu người truy cập mạng xã hội lớn thế giới qua thiết bị và kết nối di động Nếu tính theo ngày, sớ này là tương ứng là 20 triệu và 17 triệu, tăng 43% so với kỳ năm ngoái Có nghĩa, mức sử dụng Facebook Việt Nam cao 13% so với mức trung bình thế nay,người Việt trung bình ngày lướt face 2,5 giờ Nhiều người dành gần hết quỹ thời gian ngày để lướt facebook, không thể rời khỏi chiếc điện thoại Họ đã tiêu phí thời gian, sức khoẻ của vào FB để lãng học hành, công mối quan 40 hệ thân thiết trở nên dãn ra, không gian dành cho bạn bè khơng có, và tâm trí của bạn dần dần cảm xúc điều xảy xung quanh -Khoảng 75% người dùng Việt nằm độ tuổi 18-34 và họ truy cập Facebook chủ yếu để trò chuyện, theo dõi tin tức của bạn bè vào các trang Facebook của thương hiệu mà họ quan tâm -Mỗi viết câu đó status, hay post ảnh lên , đa phần người ngồi đợi xem có like hay bình luận khơng, hàng giờ liền ngồi bình luận comment, like lại Họ bỏ nửa thời gian ngày để tán gẫu, trò chuyện, vài phút lại lướt FB một cách vô thức Không vào FB họ thấy bứt rứt, khó chịu, không yên Họ quên ăn, ngủ nó Họ mua điện thoại, laptop ḿn FB khắp nơi Có nghiện, đến mức ăn gì, ́ng gì, nghĩ gì, làm đưa lên đó, chí, mua cái áo chụp hình lên để người “chém gió”, ăn phải viết status để cập nhật, vừa tắm xong vào đó than “Lạnh quá!”, chạy thoát hiểm vào FB Có bạn nữ đăng ảnh mẹ nằm bất động chân cầu thang kèm theo dòng status ” Thương mẹ ngã cầu thang “ Thiết nghĩ, nhìn thấy người thân ngã cầu thang mà không giúp đỡ, bạn nữ có thời gian chụp hình đăng lên mạng xã hợi thật đáng phê phán Bức hình nhận nhiều like và comment của bạn bè + Luận điểm Nêu nguyên nhân của hiện tượng -Nhiều người cảm thấy thích thú ảnh và status của nhiều like, nhiều comment, và face cá nhân nhiều người theo facebook để check in hôm đâu, làm gì, ăn và xem tụi bạn có khác ngày khơng Nhiều người sớng với Facebook Thế giới ảo mang đến cho chúng ta cảm giác thích thú và tò mò -Nghiện facebook là một cái khó có thể dứt bỏ ra, nó đã trở thành thói quen cần phải làm ngày, check in thường xuyên Luận điểm Đề xuất giải pháp + Mỗi ngày nên dành thời gian để vào facebook? + Làm thế nào để phân bố thời gian hợp lí cơng việc- gia đình- bạn bè- giải trí- …và facebook ?Không nên quá lệ thuộc vào mạng xã hội, thế giới ảo Cần xây dựng mối quan hệ thế giới thực tại, không nên quá sa đà, thời gian quá nhiều vào đó Dành thời gian vào việc có ích + Làm thế nào để Facebook không trở thành ông chủ , và chúng ta không trở thành nạn nhân của mạng xã hội?Tuổi trẻ chúng ta nhạy bén tiếp thu cái đó hãy là người thông minh để dùng cái đó một cách hiệu không là nạn nhân của nó 41 Facebook đã gặp phải một số tranh cãi năm qua Nó đã bị cấm một thời gian một số quốc gia Nó đã bị cấm nhiều công sở để hạn chế nhân viên tốn thời gian sử dụng dịch vụ Một số nước thế giới đã có trung tâm cai nghiện facebook dành cho người nghiện face Kết bài Nêu Bài học cuộc sống Thời gian của đời người thật ngắn ngủi , không nên tiêu phí thời gian vào điều vơ bổ, chí có hại Làm tìm lại thời gian đã ? Phải biết qúy trọng thời gian, phải biết sống cho thật ý nghĩa Sử dụng facebook đúng mục đích và có giới hạn… Đề 3 “Tuổi trẻ có cần sống khác biệt?”.Hãy viết đoạn văn TL câu hỏi trê Mở bài Dẫn dắt, nêu vấn đề cần nghị luận “Tuổi trẻ có cần sống khác biệt?” Thân bài a Giải thích khái niệm - “Tuổi trẻ” là người độ tuổi niên, tràn đầy sức sống, nhiệt huyết, ước mơ… Họ là chủ nhân tương lai của đất nước - “Khác biệt” nghĩa là khác nhau, có nét riêng làm cho có thể phân biệt với - Giải thích câu Với hình thức câu hỏi, đề bài đặt vấn đề tầm quan trọng của việc nhận thức và cách thể hiện sự khác biệt của các bạn trẻ hiện b Bình luận, chứng minh Tuổi trẻ cần sớng khác biệt + Tuổi trẻ cần sống khác biệt trẻ, chúng ta có suy nghĩ đợc lập, táo bạo, thể hiện cá tính của thân + Cần sống khác biệt cá nhân là một màu sắc khác nhau, không giống Tránh dập khuôn, một màu một cách sáo rỗng 42 + “Tuổi trẻ cần sống khác biệt” là một suy nghĩ đúng đắn, phù hợp với giới trẻ xã hợi hiện c Bình luận mở rợng - “Tuổi trẻ cần sớng khác biệt” khơng thế mà cho phép thân sống một cách tự do, vượt ngoài quy chuẩn về đạo đức và phong mĩ tục của xã hội - “Sống khác biệt” là sớng đúng với lí tưởng, quan niệm đúng đắn, đẹp đẽ và cao “Khác biệt” không đồng nghĩa với “dị biệt”, “không phép tắc” d Bài học nhận thức và hành động - Mỗi cá nhân, ngồi ghế nhà trường cần thể hiện cá tính, suy nghĩ và phong cách sớng của thân - Sống khác biệt cần có điểm chung, hoà hợp với trường lớp, bạn bè - Cần biết cách làm bật “cái riêng” nền “cái chung” b ĐỊNH HƯỚNG RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH GIỎI MỘT SỐ KĨ NĂNG QUAN TRỌNG TRONG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Kĩ viết mở bài trải nghiệm của thân bài một câu chuyện bài một ý kiến tương đồng tương phản với ý kiến cần bàn luận d Mở bài một, một vài câu thơ liên quan đến vấn đề cần nghị luận Kĩ lựa chọn, đưa dẫn chứng vào a Có nhiều người có suy nghĩ rằng, một bài văn nghị luận xã hội cần đầy đủ các ý là đạt điểm cao, nhiên đủ ý mà khơng có dẫn chứng bài văn nghị luận xã hội là một bài văn diễn thuyết, diễn nơm mà khơng mang tính thút phục Dẫn chứng đóng mợt vai trò khơng thể thiếu mợt bài văn nghị luận xã hội Đứng trước bài NLXH, phải quan tâm đến các câu hỏi đưa dẫn chứng là đủ? đưa vào phần nào cho phù hợp? nên đưa dẫn chứng thế nào để mang tính thút phục cao?… Sớ lượng dẫn chứng Việc lấy dẫn chứng cho một bài văn nghị luận xã hợi có vai trò vơ quan trọng, kể nghị luận xã hợi về mợt tư tưởng đạo lí, hay nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sớng Dẫn chứng đóng vai trò là “chất sớng”, mang lại sự thút phục tính sinh đợng và hấp dẫn cho bài văn Nếu bài văn nghị luận xã hợi thiếu dẫn chứng lí lẽ đưa là lý thút sng, mang tính chung chung, thiếu sở Do đó bài văn không thể nào thuyết phục hoàn toàn người đọc Tuy nhiên, nếu đưa dẫn chứng vào bài văn nghị luận xã hợi quá nhiều, tràn lan lí lẽ của bài bị mờ nhòa, bài văn bị loãng đáng kể Vậy, đưa dẫn 43 c d f chứng vào một bài văn là đủ? Việc đưa dẫn chứng vào một bài văn nghị luận xã hội không quy định cụ thể Số dẫn chứng đưa vào phải tùy thuộc vào độ dài ngắn của bài văn yêu cầu trực tiếp của đề Trong một bài văn nghị luận xã hội không thể có một dẫn chứng không nên đưa dẫn chứng tràn lan Phải dựa vào các khía cạnh của bài văn để lấy dẫn chứng Phân bố dẫn chứng phù hợp Thơng thường, với luận điểm, lí lẽ chúng ta lẫy dẫn chứng để làm sáng tỏ cho luận điểm đó Tuy nhiên nếu không lựa chọn đúng lí lẽ cần đưa và phân tích sâu dẫn chứng làm bài viết bị mờ nhòa sai trọng điểm Do đó cần lựa chọn và phân bổ dẫn chứng toàn bài văn một cách hợp lí, đúng trọng tâm, trọng điểm Trong cấu trúc một bài văn nghị luận xã hội phần nào cần đưa dẫn chứng, là đối với nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống, chúng ta cần đưa nhiều dẫn chứng vào phần thực trạng Còn đới với bài nghị luận về tư tưởng đạo lí, phần phân tích đòi hỏi phải có dẫn chứng kèm Đối với phần thân bài là trọng tâm của bài, đó cần chú trọng đưa dẫn chứng vào phần này, tập trung phân tích để thấy điểm nhấn của bài Ngoài ra, phần kết luận thường đưa suy ngẫm, liên hệ với thân…do đó phần này nên đưa dẫn chứng vào để tăng thêm tính thuyết phục và sinh đợng cho bài văn Những dẫn chứng mang tính thuyết phục cao Trước hết, dẫn chứng đưa vào bài văn phải là nhân vật, sự việc, hiện tượng tiêu biểu xã hội Đó có thể là vấn đề cộm, đông đảo người quan tâm như bạo lực gia đình, nhiễm mơi trường…đối với bài nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống Cũng có thể là các nhân vật lịch sử, người nhiều người biết đến Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nick Vujicic… Thứ hai, dẫn chứng đưa vào bài văn phải phù hợp với lí lẽ, luận điểm mà nó làm sáng tỏ Khơng thể trình bày lí lẽ, luận điểm mợt đằng lại đưa dẫn chứng một nẻo e Một số lỗi thường gặp đưa dẫn chứng - Đưa quá quá nhiều dẫn chứng cho bài văn dẫn đến tình trạng bài văn thiếu thuyết phục bị loãng - Lấy dẫn chứng khơng phân tích dẫn chứng, điều này dẫn đến việc dẫn chứng không phát huy hiệu - Lấy dẫn chứng không cân đối, có luận điểm có đến hai ba dẫn chứng có luận điểm lại chẳng có dẫn chứng nào Dẫn đến bài văn thiếu hài hòa, cân đới - Lấy dẫn chứng một cách chung chung, không tiêu biểu, bật, sáo rỗng không liên quan đến vấn đề trình bày Cách đưa dẫn chứng - Nguyên văn - Trích dài - Tóm lược nợi dung - Nên lấy dẫn chứng liên quan trực tiếp vấn đề nghị luận và là dẫn chứng ngoài đời sống các tác phẩm văn chương, lấy dẫn chứng nước trước nói đến nước ngoài Khi lấy dẫn chứng ngoài đời sống lại phải ưu tiên dẫn chứng nóng hổi, có tính thời sự, tiêu biểu Ví dụ Đề bài u cầu trình bày suy nghĩ về câu nói của Bác “Người nấu bếp, người quét rác thầy giáo, kỹ sư, làm tròn trách nhiệm vẻ vang nhau” 44 - Trong phần phân tích, chứng minh thân bài phải nêu hai khía cạnh tương đương hai luận điểm và đưa dẫn chứng để làm rõ hai luận điểm đó + Luận điểm thứ nhất Nghề cao quý, nghề nghiệp nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có đặc điểm, vị trí riêng, khơng thể thay đời sống xã hội Chứng minh cho luận điểm này cần đưa dẫn chứng cách thử đặt giả thiết nếu bây giờ không có người lao công quét rác, không có người lái xe, không có người thợ thủ cơng…, xã hợi thiếu hụt điều gì? + Luận điểm thứ hai Con người làm vẻ vang nghề nghiệp, làm nghề gì, người lao động cần nhiều thời gian cơng sức, lao động bắp, lao động trí óc Nhưng dù cơng việc gì, họ đóng góp sức lao động chân để xây dựng xã hội Do vậy, họ đáng tôn vinh Để làm rõ cho khía cạnh này, học sinh có thể đưa dẫn chứng về cuộc thi “Vua đầu bếp” để tôn vinh người đầu bếp nấu ăn ngon hay cuộc thi “Khéo tay hay làm” để tôn vinh người thợ giỏi Điều đó chứng tỏ cơng việc tưởng chừng bình thường tôn vinh nếu người làm việc cố gắng hết sức… Luyện tập ĐỀ 1 Trình bày suy nghĩ anh chị vấn đề sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt học sinh Mở bài - Cùng với quá trình hợi nhập thế giới, sự giao thoa văn hóa xã hợi đòi hỏi ngơn ngữ phải có thay đổi để đáp ứng các nhu cầu giao tiếp Vì thế từ nước ta bắt đầu hợi nhập ngơn ngữ xuất hiện hiện tượng mẻ Những từ ngữ mới, cách diễn đạt hình thành để thêm vào khái niệm, ngữ nghĩa mà vốn tiếng Việt trước đó thiếu vắng Cùng với mặt tích cực ấy, mặt tiêu cực biểu hiện với không các cách nói, cách viết “khác lạ” giới trẻ làm hoàn toàn sắc vốn có của tiếng Việt Thân bài a Giải thích - Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng của người và xã hội loài người, đảm bảo một mặt truyền đạt và hiểu biết lẫn của các thành viên xã hội Ngôn ngữ không truyền đạt thơng tin mà tác đợng đến nhân cách, hình thành nhân cách và biến đổi theo chiều hướng tốt xấu - Ngôn ngữ không là gương phản chiếu thụ động đời sống xung quanh mà can thiệp vào tranh thế giới nhân cách, vào văn hóa ngôn ngữ của nó, đặt vào nó nhãn quan thế giới, chỉnh sửa, làm biến đổi nhân cách một cách hợp lý b Bàn luận 1 Thực trạng văn hóa ngôn ngữ giao tiếp giới trẻ hiện - Trào lưu, “mốt” sử dụng tiếng lóng, tiếng nhại, ngoại ngữ, ngôn ngữ để giao tiếp trở thành yếu tố để muốn tự khẳng định đẳng cấp của xâm nhập và lan tỏa giới trẻ hiện - Xu hướng lệch chuẩn văn hóa ngôn ngữ giao tiếp của giới trẻ biểu hiện các dạng + Lạm dụng quá nhiều tiếng lóng, từ địa phương vay mượn từ nước ngoài + Những hiện tượng biến đổi ngôn ngữ Tiếng Việt như gọi đơn vị tiền tệ “k”, chê người khác là “cùi bắp”, nhại âm, cắt âm…có biểu hiện lệch chuẩn + Ngôn ngữ “Chat” có nhiều kiểu viết tối nghĩa, biến âm, biến nghĩa cẩu thả 45 + Hiện tượng nói tục chửi bậy đã trở nên phổ biến mở lớp người, đặc biệt nghiêm trọng thế hệ trẻ 2 Hậu - Trước hết, không thể phủ nhận rằng, việc sử dụng tiếng lóng, ngôn ngữ nước ngoài có tác dụng định như khả truyền đạt thông tin nhanh, tiết kiệm thời gian chủ yếu dùng ký hiệu, viết tắt, có yếu tố sáng tạo… làm cho hoạt động giao tiếp phong phú - Tuy nhiên, lạm dụng tiếng lóng, tiếng nước ngoài hiện giới trẻ khiến cho tiếng Việt có nguy bị xâm hại xét về phương diện văn hóa ngôn ngữ + Làm cho ngôn ngữ dân tộc bị méo mó, giá trị văn hóa của tiếng Việt, sắc văn hóa ngôn ngữ nước nhà + Làm sự sáng của Tiếng Việt và gây ảnh hưởng nguy hại đối với văn hóa ứng xử của người 3 Nguyên nhân - Sự bùng nổ của công nghệ thông tin là mảnh đất để lệch chuẩn văn hóa ngôn ngữ có hội phát triển Internet, điện thoại… - Sự buông lỏng, thiếu sự quản lý chặt chẽ các trang báo mạng xã hội, các thông tin quảng cáo và kiểm duyệt các phương tiện thơng tin đại chúng, là trùn hình + Các phương tiện thông tin đại chúng xã hội gây ảnh hưởng lớn đới với sự hình thành các giá trị, thế giới quan, đạo đức của thế hệ trẻ Việc tiếp cận các văn hóa phẩm lệch lạc dễ dàng khiến cho giới trẻ kiểm soát thân + Một số báo sức cổ xúy cho sự lệch lạc văn hóa ngôn ngữ giới trẻ qua bài viết lạm dụng một cách có ý thức nhằm câu khách, gây ấn tượng đối với độc giả trẻ Đặc biệt là hiện tượng ăn theo sự kiện, vụ lợi của các kênh truyền hình vơ tình biến mợt hình tượng lệch lạc trở thành trào lưu nóng, thu hút giới trẻ quan tâm và bắt chước - Mặt khác, các nhạc phẩm của các ban nhạc, lời của các bài hát sử dụng từ ngữ thiếu chuẩn mực, chạy theo thời thượng 4 Giải pháp - Về phía gia đình Bớ mẹ phải làm gương việc sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ tiếng nước ngoài; lệch lạc văn hóa ngôn ngữ viết, nói, giao tiếp trẻ tiếp thu, bắt chước nhanh - Về phía nhà trường, xã hợi + Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ sự sáng tiếng Việt giao tiếp qua điện thoại, mạng xã hội; tự trau dồi và làm phong phú vốn ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng nước ngoài để nâng tầm văn hóa giao tiếp và tư duy; dạy đúng chuẩn tiếng Việt; không sử dụng tiếng lóng giao tiếp với học sinh… Không sử dụng sách giáo khoa, từ điển chất lượng và có nhiều sai sót; nghiêm cấm các hành vi chửi bậy, nói bậy nhà trường + Phải có biện pháp cứng rắn để bảo vệ sự sáng của tiếng Việt Kiên quyết loại bỏ chương trình phát sóng trùn hình khơng đảm bảo chất lượng và trái với phong mỹ tục của dân tộc Kiểm soát chặt chẽ thông tin mạng, sàng lọc thông tin kĩ lưỡng trước người đọc tiếp cận - Mỗi HS tự trau dồi và rèn luyện tiếng mẹ đẻ và tiếng nước ngoài để có vốn từ phong phú và sử dụng đúng chuẩn mực Không nên chạy theo lối giao tiếp dễ dãi, lệch lạc mà làm văn hóa giao tiếp của c Bài học nhận thức và hành động 46 - Nhận thức giữ gìn sự sáng của tiếng Việt là trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân nước Việt, đặc biệt là thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước, là đối tượng nhạy cảm với cái – càng cần tỉnh táo, lĩnh trước thời hội nhập, để góp phần giữ vững sắc ngơn ngữ dân tợc - Hành đợng + Ln ý thức giữ gìn sự sáng của tiếng Việt, rèn luyện ngôn ngữ giao tiếp, vận dụng đúng đắn các phương tiện giao tiếp cuộc sống học tập + Luôn cập nhật, tiếp thu có chọn lọc giá trị của thời hiện đại; hòa nhập giữ phẩm chất sáng của người học sinh Kết bài Vấn đề văn hóa ngôn ngữ và giáo dục văn hóa ngôn ngữ cho thế hệ trẻ giai đoạn hiện đã trở thành vấn đề cấp bách, cần sự chung tay của các lực lượng xã hội Là chủ thể của nhận thức và hành động, giới trẻ đóng vai trò hết sức quan trọng việc góp phần giữ gìn sự sáng và giàu đẹp của tiếng Việt sở “kế thừa và phát huy truyền thống đôi với việc sáng tạo giá trị phù hợp với tinh thần thời đại…” 47 ... đới với nghị luận về mợt tư tưởng đạo lí không giống nhau Dạng đề bàn luận tư tưởng, quan niệm, ý kiến, câu danh ngôn Kiểu đề bài Cho câu danh ngơn A Trình bày suy nghĩ của anh chị về... Dàn bài Đối với dạng đề này, kết cấu bài văn sau 2 Đối với dạng đề Bàn luận quan điểm, ý kiến trái ngược Kiểu đề bài Có người nói rằng A Có người lại nói rằng B A và B thường... sống, người Đề 10 Phải chỉ có điều ngào làm nên yêu thương? Em hãy viết mợt bài văn ngắn, trình bày suy nghĩ, quan điểm của em để trả lời cho câu hỏi Giải thích, xác định vấn đề cần nghị - Xem thêm -Xem thêm CHUYÊN ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CÓ ĐẦY ĐỦ CÁC DẠNG, , Những yêu cầu cơ bản khi làm văn nghị luận xã hội, Đối với hiện tượng đời sống tiêu cực Đề bài có thể là một hiện tượng đời sống tiêu cực, nhằm phê phán những vấn đề tiêu cực trong đời sống, kết cấu bài viết cũng thay đổi, III. Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học, trong một câu chuyện, IV. Nghị luận về một vấn đề xã hội được gợi ra từ một hình ảnh/bức tranh, f. Cách đưa dẫn chứng
chuyên đề viết đoạn văn nghị luận xã hội